Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không?
- Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không?
- Trường hợp số lượng thành viên tham gia bảo hiểm vi mô thấp hơn 1.000 thành viên thì giải quyết như thế nào?
- Thành viên sáng lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên không?
Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên tham gia bảo hiểm vi mô như sau:
Quyền và nghĩa vụ của thành viên tham gia bảo hiểm vi mô
...
2. Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô;
b) Chấp hành điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các nghị quyết được thông qua tại Đại hội thành viên;
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong phạm vi số phí bảo hiểm đã đóng cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Theo quy định trên, thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong phạm vi số phí bảo hiểm đã đóng cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không? (Hình từ internet)
Trường hợp số lượng thành viên tham gia bảo hiểm vi mô thấp hơn 1.000 thành viên thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về số lượng thành viên tham gia bảo hiểm vi mô như sau:
Số lượng thành viên tham gia bảo hiểm vi mô
1. Sau 06 tháng kể từ thời điểm cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đảm bảo luôn duy trì tối thiểu 1.000 thành viên tham gia bảo hiểm vi mô.
2. Trường hợp số lượng thành viên của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thấp hơn số thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này trong vòng 06 tháng liên tục, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân và phương án khắc phục, thời hạn thực hiện phương án khắc phục.
3. Sau 06 tháng kể từ thời điểm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không thể tăng số lượng thành viên theo phương án đã báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định này
Như vậy, trường hợp số lượng thành viên tham gia bảo hiểm vi mô thấp hơn 1.000 thành viên trong vòng 06 tháng liên tục, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân và phương án khắc phục, thời hạn thực hiện phương án khắc phục.
Sau 06 tháng kể từ thời điểm báo cáo theo quy định trên, trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không thể tăng số lượng thành viên theo phương án đã báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định 21/2023/NĐ-CP.
Thành viên sáng lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên không?
Căn cứ Điều 33 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về chấm dứt tư cách thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô như sau:
Chấm dứt tư cách thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Tư cách thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng bảo hiểm giữa thành viên và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt hoặc được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là cá nhân chết;
c) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô giải thể;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định.
2. Trừ khi Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hay hợp đồng bảo hiểm vi mô có quy định khác, thành viên sáng lập không được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 03 năm kể từ khi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định pháp luật có liên quan.
Như vậy, thành viên sáng lập không được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 03 năm kể từ khi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Trừ khi Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hay hợp đồng bảo hiểm vi mô có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?