CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 5 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM VI MÔ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
bảo hiểm vi mô.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành
khoản 2 Điều 88 về bảo hiểm vi mô, khoản
3 Điều 144, khoản 3 Điều 145, khoản 2 Điều 146, khoản 3 Điều
148, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149, khoản 5 Điều 150 Luật Kinh doanh bảo
hiểm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây gọi
là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài thành lập và hoạt động tại Việt
Nam;
b) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
3. Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động
bảo hiểm vi mô bao gồm:
a) Bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm vi mô, thành viên tham gia bảo hiểm vi mô;
b) Tổ chức đại diện thành viên;
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương II
SẢN
PHẨM BẢO HIỂM VI MÔ
Điều 3. Số tiền bảo hiểm
và số phí bảo hiểm tối đa của sản phẩm bảo hiểm vi mô
1. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản
phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe không vượt quá
05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng
năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm
triển khai sản phẩm.
2. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản
phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản không vượt
quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và
không vượt quá 05 lần thu nhập
bình quân đầu người hàng
năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm
triển khai sản phẩm.
3. Phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo
hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi
mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo
quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm. Phí bảo hiểm phải
tương ứng với quyền lợi bảo hiểm.
Điều 4. Sản phẩm bảo hiểm
vi mô do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài triển khai
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô cần đáp ứng quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm; Điều 3, Điều 4 và Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cung cấp các
sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài được cung cấp:
a) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro
về tính mạng, sức khỏe có thời hạn từ
01 năm trở xuống;
b) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ
các rủi ro về tài sản có thời hạn
không quá 05 năm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe được
cung cấp:
a) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ
các rủi ro về tính mạng có thời
hạn từ 01 năm trở xuống;
b) Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ
các rủi ro về sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.
5. Tên của sản phẩm bảo hiểm vi mô do
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai phải có thành tố “Sản phẩm bảo hiểm vi
mô” để phân biệt
với các sản phẩm bảo hiểm khác của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài.
Điều 5. Sản phẩm bảo hiểm
vi mô do Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản
phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ
01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc
một số quyền lợi cụ thể như sau:
1. Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một
phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được
bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm.
2. Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số
tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm
theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm
vi bảo hiểm.
3. Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật
toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho
người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thoả
thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm
tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm.
4. Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả
thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi
quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả.
5. Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa
thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi
mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm.
Điều 6. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi
mô
1. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương
pháp tính phí bảo hiểm của các
sản phẩm bảo hiểm vi mô trước
khi triển khai.
2. Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải
nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và
điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển
khai;
c) Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo
hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm
vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác
nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo
hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trường hợp thay đổi cơ sở và phương
pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo
hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị
chấp thuận sửa đổi, bổ sung
cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở,
phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của
chuyên gia tính toán bảo hiểm
vi mô.
5. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp
tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Chương III
THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TƯƠNG HỖ CUNG CẤP BẢO HIỂM VI MÔ
Mục 1. CẤP, CẤP LẠI, SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, ĐÌNH CHỈ NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TƯƠNG HỖ CUNG CẤP BẢO HIỂM VI MÔ
Điều 7. Điều kiện cấp
phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm,
trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều
149 Luật Kinh doanh bảo hiểm cụ thể như sau:
1. Có vốn thành lập bằng Đồng Việt Nam không
thấp hơn 10 tỷ đồng. Nguồn vốn thành lập tổ chức
tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô bao gồm:
a) Vốn góp của cá nhân là thành viên sáng lập. Thành
viên sáng lập không được
sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
b) Hỗ trợ của tổ chức đại diện thành
viên;
c) Tài trợ từ các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các chương
trình, dự án;
d) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định
pháp luật.
2. Nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo
hiểm vi mô đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định
này.
3. Dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu
hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 8. Điều lệ của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm tối thiểu những nội dung
sau đây:
a) Tên và địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Mục đích thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô;
c) Nội dung, phạm vi, địa bàn hoạt động,
thời gian hoạt động;
d) Thủ tục tham gia, thủ tục chấm dứt tư
cách thành viên, quyền và nghĩa vụ của thành viên. Thành viên của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; là thành viên của
cùng một tổ chức và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều lệ của tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
đ) Tên, địa chỉ, quyền, nghĩa vụ và số lượng thành viên
sáng lập (ít nhất là 07 người) của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô (trong trường hợp
thành viên sáng lập là cá nhân); tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện thành
viên (trong trường hợp thành viên sáng lập là tổ chức đại diện thành viên);
e) Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, nhiệm kỳ và phương thức hoạt động của Đại hội thành viên (đối với
trường hợp thành viên sáng lập là cá
nhân), Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc, Ban kiểm soát; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát;
g) Các trường hợp tổ chức đại hội thành
viên bất thường (đối với trường hợp thành viên sáng lập là cá nhân);
h) Trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội
thành viên và thông qua Nghị
quyết tại Đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại
hội đại biểu thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là cá nhân);
i) Vốn thành lập của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô; phương thức
đóng góp vốn;
phương thức, nguyên tắc hoàn trả vốn thành lập được hỗ trợ từ tổ chức đại
diện thành viên (nếu có);
k) Quy chế tài chính; các nguyên tắc quyết
định việc tăng, giảm phí bảo hiểm; phương thức sử dụng kết quả hoạt động của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
l) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
m) Nguyên tắc, thứ tự phân chia tài
sản trong trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô giải thể;
2. Việc thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều
lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
do Đại hội thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là cá nhân) hoặc
tổ chức đại diện thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là tổ chức đại
diện thành viên) quyết định.
Điều 9. Hội nghị thành
tập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Thành phần tham gia Hội nghị thành lập tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô
trong trường hợp thành viên sáng lập là cá
nhân bao gồm:
a) Thành viên sáng lập;
b) Các thành viên khác thuộc cùng tổ chức
với thành viên sáng lập và có nguyện vọng tham gia sản phẩm bảo hiểm vi mô.
2. Hội nghị thông qua Nghị quyết với các nội dung sau:
a) Ủy quyền cho người đại diện trong số các thành viên sáng lập
nộp hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Dự thảo Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô;
c) Dự kiến kế hoạch triển khai sản phẩm bảo hiểm vi
mô theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
d) Dự kiến nhân sự được bổ nhiệm làm
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo pháp luật,
Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô;
đ) Các nội dung khác có liên quan đến việc
thành lập và tổ chức, hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
3. Nghị quyết của Hội nghị thành lập tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định tại khoản 2 Điều này phải được biểu
quyết thông qua với tỷ lệ đồng ý từ 51% trở lên.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô
1. Thành viên sáng lập phải nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp thành viên sáng lập là cá
nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm:
các thành viên sáng lập phải tổ chức Hội nghị thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Người đại diện được
ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập và hoạt
động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Trường hợp thành viên sáng lập là tổ chức đại diện thành
viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm:
người được tổ chức đại diện thành viên ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập và hoạt
động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo
Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Dự thảo Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô;
c) Xác nhận của ngân hàng thương mại được
phép hoạt động tại Việt Nam về số vốn thành lập (không thấp hơn mức vốn quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này) đã được gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng và chỉ
được giải tỏa sau khi Bộ Tài
chính cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hoặc có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy
phép;
d) Kế hoạch triển khai bảo hiểm vi mô
trong đó nêu rõ quy trình triển khai, mạng lưới
triển khai; dự kiến về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động bảo hiểm vi
mô trong 03 năm đầu
triển khai phù hợp với số lượng
thành viên, mạng lưới của tổ chức;
đ) Nghị quyết Hội nghị thành lập tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô về việc thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này (đối với trường hợp thành
viên sáng lập là cá nhân);
e) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều
lệ của Tổ chức đại diện thành viên về việc thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô (đối với trường hợp thành viên sáng lập là Tổ chức đại diện thành
viên);
g) Danh sách thành viên sáng lập và tài
liệu chứng minh thành viên sáng lập) đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm (đối với trường hợp thành viên
sáng lập là cá nhân);
h) Điều lệ, bản sao quyết định thành lập
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của Tổ chức đại
diện thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là Tổ chức đại diện thành viên);
i) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư
pháp; bản sao thẻ căn
cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác; bản sao các văn bằng, chứng chỉ, tài liệu chứng minh năng lực, trình độ chuyên
môn của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo
pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô;
k) Giải trình và cam kết xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 6 Điều
149 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài
chính thông báo bằng văn bản yêu
cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ
sung, sửa đổi hồ sơ tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy phép không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có
văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
5. Bộ Tài chính công bố các nội dung của Giấy
phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép.
Điều 11. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trường hợp Giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị
tiêu hủy dưới mọi hình thức, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài
chính hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành
lập và hoạt động bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập
và hoạt động theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cam kết của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô về việc Giấy phép bị mất, bị hư hỏng, bị hủy hoại hoặc bị tiêu hủy và các tài liệu chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Tài chính cấp lại Giấy phép
thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 12. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy
phép thành lập và hoạt động
trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở
chính;
b) Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính bao gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở
chính theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô về việc thay
đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Tài liệu chứng minh về quyền sử dụng
địa điểm đặt trụ sở chính (đối với việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính).
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động theo Mẫu số 04 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô về việc thay đổi nội dung, phạm vi và
thời hạn hoạt động;
c) Các tài liệu chứng minh: tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện ký quỹ đầy đủ theo quy định tại Điều 37 Nghị
định này; trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều
38 Nghị định này; có kết quả hoạt động dương tại thời điểm lập báo cáo tài
chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước năm nộp hồ sơ (đối với trường hợp
mở rộng nội dung,
phạm vi hoạt động); bảo
đảm hoàn thành các trách nhiệm
đối với thành viên tham gia bảo hiểm vi mô (đối với trường hợp thu hẹp nội
dung, phạm vi hoặc thay đổi thời hạn hoạt động).
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ
(đối với hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động) hoặc trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ (đối với đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính), Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều
chỉnh theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải
thích rõ lý do.
Điều 13. Trình tự, thủ
tục đình chỉ nội dung hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định
tại khoản 4 Điều 36 Nghị định này, Bộ Tài chính quyết định
đình chỉ nội dung hoạt
động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bằng văn bản. Tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm, thời hạn đình chỉ từ 01 đến 06 tháng.
2. Trong thời gian bị đình chỉ nội dung hoạt động, tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng
bảo hiểm vi mô;
b) Trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật đối với các hợp đồng bảo hiểm vi mô đã ký kết trước thời điểm bị
đình chỉ; tiếp tục
thanh toán các khoản nợ, thực hiện các nghĩa vụ đối với hợp đồng đã giao kết với
thành viên tham gia bảo hiểm vi mô và người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện phương án khắc phục tình trạng vi phạm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn đình chỉ, tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện phương án khắc phục.
a) Trường hợp đã khắc phục được tình trạng
vi phạm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được tiếp tục hoạt động bình thường;
b) Trường hợp không khắc phục được tình trạng
vi phạm, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được
thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 16 Nghị định này.
Điều 14. Thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
b) Hoạt động không đúng với nội dung tại
Giấy phép thành lập và hoạt
động;
c) Không khắc phục được tình trạng vi phạm theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định này;
d) Không thể tăng số lượng thành viên
theo phương án đã báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại khoản
3 Điều 32 Nghị định này;
đ) Tự nguyện giải thể.
2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Đối với các trường hợp quy định tại điểm
c, điểm d khoản 1 Điều này, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
4. Đối với các trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này, hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
5. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô chấm dứt hoạt động
kể từ ngày Bộ Tài chính có Quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 15. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong trường hợp gian lận trong cấp
phép, hoạt động không đúng nội dung tại Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Kể từ ngày ký biên bản xác định vi phạm quy
định đối với trường hợp
quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 14 Nghị định này,
tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng
bảo hiểm vi mô;
b) Thông báo tới toàn bộ thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, cá nhân và tổ chức có liên quan về việc thực hiện
phân chia tài sản trước khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện phân chia
tài sản theo thứ tự ưu tiên quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Việc phân chia tài sản được thực hiện
theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Trả tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm đối với các yêu cầu đòi
bồi thường, trả tiền bảo hiểm
thuộc phạm vi bảo hiểm;
b) Hoàn phí bảo hiểm tương ứng với thời
hạn bảo hiểm còn lại của hợp đồng bảo hiểm vi mô;
c) Trả khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đối với người lao động;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước; trả các khoản nợ không có bảo đảm cho chủ nợ trong danh
sách chủ nợ; trả các khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán
do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
đ) Hoàn trả nguồn vốn thành lập từ các thành viên sáng lập.
Trường hợp giá trị tài sản không đủ để phân chia thì các đối tượng thuộc
cùng một thứ tự ưu tiên được
thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Trường hợp sau khi phân chia các khoản trên,
tài sản của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn còn thì được phân
chia cho các thành viên sáng lập, thành viên tham gia bảo hiểm vi mô.
3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký biên bản xác định vi phạm, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải hoàn thành các công
việc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và báo cáo Bộ Tài chính kèm theo
các tài liệu chứng minh đã hoàn
thành công việc.
4. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính ban hành Quyết định thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
và công bố Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tài chính.
Điều 16. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong trường hợp tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô không khắc phục được vi phạm
1. Kể từ ngày kết thúc thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này mà tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô không khắc phục được tình trạng vi phạm hoặc kể từ ngày tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo Bộ Tài chính về việc không thể tăng số
lượng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
này, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thực hiện các quy định
sau đây:
a) Thông báo tới toàn bộ thành viên tham gia bảo hiểm
vi mô, cá nhân và tổ chức có liên quan về việc thực
hiện phân chia tài sản trước khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện phân chia tài sản theo thứ
tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải hoàn thành các công việc quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo Bộ Tài chính kèm theo các tài
liệu chứng minh trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn đình chỉ
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này mà tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không khắc phục được tình trạng vi phạm; hoặc trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo Bộ Tài chính về việc không thể tăng số lượng thành viên theo
quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này.
3. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính ban hành Quyết định thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và
công bố Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tài chính.
Điều 17. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong trường hợp tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô tự nguyện giải thể
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô chỉ được giải thể
khi đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ và không có tranh chấp với thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, người
lao động, Nhà nước và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô tự nguyện giải thể phải gửi đến Bộ Tài chính bộ hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô:
b) Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội
thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là cá nhân) hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ
của Tổ chức đại diện thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là tổ chức đại diện thành
viên) về việc giải thể, phương án giải
thể;
c) Phương án hoàn thành các nghĩa vụ với
các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, nhà nước, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên
quan khác;
d) Phương án xử lý, phân chia tài sản từ
hoạt động bảo hiểm vi mô cho các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô.
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị giải thể của tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô, Bộ Tài chính ra văn bản chấp thuận
về nguyên tắc việc giải thể
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp không chấp thuận, Bộ
Tài chính có văn bản giải
thích rõ lý do.
4. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận
về nguyên tắc việc giải thể,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng bảo hiểm vi mô;
b) Đăng báo hàng ngày trong 05 số báo
liên tiếp về việc tổ chức bảo hiểm tương hỗ vi mô tự nguyện giải thể;
c) Thông báo tới toàn bộ thành viên tham
gia bảo hiểm vi mô, cá nhân và tổ chức có liên quan về việc tự nguyện giải thể;
d) Thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện
phân chia tài sản theo phương
án xử lý, phân chia tài sản đã báo cáo Bộ
Tài chính.
5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính
chấp thuận về nguyên tắc việc giải thể, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô hoàn
thành việc thực hiện các nghĩa vụ với các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô,
nhà nước, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác; xử lý, phân
chia tài sản theo phương án đã báo cáo Bộ Tài chính.
6. Sau khi hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ với
thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, người lao động, Nhà nước và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan, tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện kèm theo các
tài liệu chứng minh việc đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ.
7. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ báo cáo về
việc hoàn thành các nghĩa vụ
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, Bộ Tài chính có Quyết định thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và công bố Quyết định trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều 18. Quy định chung
về hồ sơ, tài liệu
1. Các hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 10,
khoản 2 Điều 11, khoản 2 và
khoản 3 Điều 12, khoản 2 Điều 17 phải đáp ứng các quy định sau:
a) Các tài liệu có chữ ký, chức danh và
con dấu nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị, trừ các tài liệu sau
đây: văn bản đề nghị cấp Giấy phép; bản sao thẻ căn cước công dân hoặc
chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác; văn bản
của cấp có thẩm
quyền của doanh nghiệp; văn bản ủy quyền; văn bản cam kết;
b) Trường hợp hồ sơ có tài liệu là bản sao thì
phải là bản sao từ sổ gốc
hoặc chứng thực;
c) Tài liệu được lập bằng tiếng nước
ngoài phải được gửi kèm bản dịch chứng thực sang
tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền;
d) Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu được cơ quan có thẩm quyền
cấp trước ngày nộp hồ sơ đề nghị không
quá 12 tháng, trong đó phải có đầy đủ thông tin về
tình trạng án tích và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Sơ yếu lý lịch phải được lập trước ngày nộp hồ sơ
đề nghị không quá 6 tháng;
e) Có danh mục tài liệu trong bộ hồ sơ.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá
trình lập hồ sơ, tài liệu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân gian lận, giả mạo các giấy tờ, tài liệu chứng
minh đủ điều kiện
để được cấp giấy phép trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì trong vòng 05 năm kể từ thời điểm phát hiện
hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ,
tài liệu tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có quyền từ chối xem xét cấp phép
thành lập và hoạt động triển khai bảo hiểm vi mô đối với các tổ chức, cá
nhân này.
3. Khi các loại giấy tờ về pháp lý, nhận
dạng, cư trú của công dân thuộc thành phần hồ sơ quy định tại Nghị định này đã
được tích hợp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
thì Bộ Tài chính
có trách nhiệm khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các
cơ quan quản lý nhà nước.
Mục 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
Điều 19. Nội dung hoạt
động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Nội dung hoạt động của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô gồm:
1. Cung cấp sản phẩm bảo hiểm vi mô.
2. Đầu tư vốn hoạt động, quỹ dự trữ bắt
buộc và vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức,
quản lý của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô có thành viên sáng lập là cá nhân quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm, cơ cấu tổ chức của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô bao gồm:
a) Đại hội thành viên;
b) Hội đồng quản trị;
c) Tổng giám đốc (Giám đốc);
d) Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
2. Trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô mà thành viên sáng lập là tổ chức đại diện thành viên quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm, cơ cấu tổ chức của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm:
a) Tổ chức đại diện thành viên;
b) Hội đồng quản trị;
c) Tổng giám đốc (Giám đốc);
d) Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
Điều 21. Đại hội thành
viên
1. Đối với các tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô mà thành viên sáng lập là cá nhân, Đại hội thành viên có quyền
quyết định cao nhất của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Đại hội thành
viên gồm Đại hội thành viên thường niên và Đại hội thành viên bất thường. Đại hội
thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể.
2. Đại hội thành viên thường niên do Hội
đồng quản trị triệu tập phải được họp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính để quyết định
các nội dung sau:
a) Thông qua báo cáo kết
quả hoạt động trong năm của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; báo cáo
hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát
viên;
b) Thông qua phương án, kế hoạch hoạt động
và tài chính trong năm tiếp theo của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
c) Trích lập các quỹ theo quy định của pháp
luật; giảm phí bảo hiểm cho các thành viên trong năm tài chính tiếp theo theo đề
nghị của Hội đồng quản trị:
d) Quyết định huy động vốn bổ sung;
đ) Bầu, bãi miễn các thành viên của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát;
e) Giải thể tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô;
g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
h) Thù lao cho các thành viên Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và các chức danh khác
(nếu có) của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
i) Những vấn đề khác theo đề nghị bằng văn bản của Hội đồng quản trị hoặc
của ít nhất 1/3 tổng số thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Đại hội thành viên được tiến hành khi có
ít nhất 75% tổng
số thành viên; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội
thành viên. Sau 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, cuộc họp của đại hội thành viên lần
thứ hai được tiến hành
khi có ít nhất 50% tổng số thành viên. Trường hợp
cuộc họp thứ hai không đủ điều kiện
tiến hành thì tiến hành cuộc
họp lần thứ 3 không phụ thuộc vào số thành viên tham dự trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày dự định
họp lần thứ 2.
3. Đại hội thành viên bất thường do Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của
ít nhất một phần ba tổng số thành viên tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triệu tập trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của
Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được
cuộc họp định kỳ sau hai lần
triệu tập;
c) Theo đề nghị của Ban kiểm soát hoặc
Kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba
tổng số thành
viên.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, Hội đồng quản trị phải triệu tập Đại
hội thành viên bất thường. Trong trường hợp quá thời hạn 15 ngày mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại
hội thành viên bất thường thì Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên có quyền triệu tập Đại hội
thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ban kiểm
soát hoặc Kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập Đại hội thành viên bất thường
theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần
ba tổng số thành viên có quyền
triệu tập đại hội.
Điều 22. Tổ chức đại diện
thành viên
Đối với các tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô mà thành viên sáng lập là tổ chức đại diện thành viên, tổ chức đại
diện thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô và có quyền quyết định các nội dung sau:
1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động
trong năm của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; báo cáo hoạt động của Hội
đồng quản trị, Ban giám
đốc và Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
2. Thông qua phương án, kế hoạch hoạt động
tài chính trong năm tiếp theo của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
3. Hoàn trả vốn thành lập được hỗ trợ từ
tổ chức đại diện thành viên khi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có kết quả
hoạt động lớn hơn không, đã
trích lập và duy trì quỹ dự trữ bắt buộc không thấp hơn 50 tỷ đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định này.
4. Trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật; giảm phí bảo hiểm cho các
thành viên trong năm tài chính tiếp theo theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
5. Quyết định huy động vốn bổ sung.
6. Bổ nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
7. Giải thể tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô.
9. Thù lao cho các thành viên Hội đồng
quản trị, Ban giám
đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và các chức danh khác (nếu có) của tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô.
10. Những vấn đề khác theo đề nghị bằng văn bản của Hội đồng
quản trị hoặc của ít nhất 1/3 tổng số
thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 23. Hội đồng quản
trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô, có toàn quyền nhân danh tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên hoặc Tổ chức đại diện thành
viên. Hội đồng quản trị do
Đại hội thành viên bầu (đối với tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô do thành viên sáng lập) hoặc do Tổ chức đại diện
thành viên chỉ định (đối với tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô do Tổ chức đại diện thành viên thành lập).
2. Hội đồng quản trị họp tối thiểu định
kỳ hai lần một năm, thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển của
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Kiến nghị Đại hội thành viên hoặc Tổ
chức đại diện thành viên quyết định việc tăng, giảm phí bảo hiểm cho các thành viên
trong năm tài chính tiếp theo; quyết định hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá
trình hoạt động;
c) Quyết định phương án đầu tư;
d) Quyết định giải pháp phát triển hoạt
động và công nghệ; thông qua hợp đồng có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ
kế toán của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều
lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng
giám đốc (Giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý
đó;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
g) Trình báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm lên Đại hội thành
viên, Tổ chức đại diện thành viên;
h) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu
phục vụ họp Đại hội thành viên, triệu tập họp Đại hội thành viên hoặc thực hiện các thủ tục
hỏi ý kiến để Đại hội thành viên thông qua quyết định;
i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 24. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc. Trường hợp Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
không quy định thì người đại diện theo pháp luật là Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
2. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc là người điều hành hoạt
động hàng ngày của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau:
a) Không phải là người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc người bị kết án mà chưa được xóa án tích theo quy định;
b) Có bằng từ đại học trở lên về bảo hiểm, tài chính,
ngân hàng. Trường hợp có bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác thì phải có
chứng chỉ đào tạo về bảo
hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp
trong hoặc ngoài nước cấp;
c) Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải có ít nhất 03 năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm.
Điều 25. Tiêu chuẩn, điều
kiện của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô
1. Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Không phải là người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc người bị kết án mà chưa được xóa án tích theo quy định;
b) Là thành viên (Associate) của Hội các
nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán
bảo hiểm quốc tế hoặc có tối
thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm và có bằng chứng chứng
minh đã thi đạt tối thiểu 02
môn thi (exam) của một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương
quốc Anh. Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm
Úc, Hội các nhà
tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc đã thi đạt các môn thi theo khóa học, chương
trình đào tạo chuyên ngành tính toán được các Hội trên công nhận tương đương với
02 môn thi của Hội.
Sau 05 năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô phải tối thiểu là thành viên
(Associate) của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của
Hội các nhà tính toán bác hiểm quốc tế.
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô được sử dụng Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô theo các hình thức sau:
a) Ký hợp đồng lao động với Chuyên gia
tính toán bảo hiểm vi mô;
b) Thỏa thuận giao kết hợp đồng thuê ngoài với tổ chức,
cá nhân khác để thực hiện các
nhiệm vụ của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong trường hợp này, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng
và duy nhất đối với thành
viên tham gia bảo hiểm vi mô.
3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải sử dụng chuyên
gia tính toán đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán phí bảo hiểm; hàng năm đánh
giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm, tính toán và điều chỉnh
lại phí bảo hiểm vào
năm sau, phương án sử dụng kết quả hoạt động;
b) Tính toán việc trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo
bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) về thực trạng tình hình tài chính, tình hình
hoạt động đầu tư của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, trong đó nêu các rủi ro phát
sinh và đề xuất về tài sản
đầu tư, thời hạn đầu tư của
từng loại tài sản đảm bảo tương xứng
giữa thời hạn của tài sản đầu tư với các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo
hiểm;
d) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng giám đốc (Giám đốc),
Hội đồng quản trị về
mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đề xuất biện pháp khắc phục.
d) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng
tái bảo hiểm (nếu có) trước khi trình Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phê duyệt;
e) Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ hàng năm
về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình theo Mẫu
số 11 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này, trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính;
g) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô.
Điều 26. Quản trị rủi
ro
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải thành lập Ban kiểm soát hoặc chỉ định Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải xây dựng, triển khai thực hiện: các quy chế phân công trách nhiệm trong
nội bộ; quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo
hiểm và các quy trình nghiệp vụ
khác.
3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy định
nội bộ. Hoạt động kiểm tra, giám sát phải độc lập với các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm
và bảo đảm đánh giá,
phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Kết quả kiểm tra, giám sát phải được lập thành văn bản
và lưu giữ tại tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 27. Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được Đại
hội thành viên bầu (đối với trường hợp tổ chức tương hỗ có thành viên sáng lập là cá nhân) hoặc do Tổ
chức đại diện thành viên chỉ định (đối với trường hợp tổ chức tương hỗ có thành viên sáng lập
là tổ chức đại diện thành viên).
2. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoạt động
độc lập, chịu
trách nhiệm trước Đại hội thành viên hoặc Tổ chức đại diện thành viên, thực
hiện các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô;
c) Báo cáo Đại hội thành viên về tính
chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính,
các báo cáo khác của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; tính trung thực,
hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô;
d) Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi,
cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô;
đ) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô.
Việc tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại
điểm a và điểm b khoản này
không được làm cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng
quản trị, không gây gián đoạn trong điều hành hoạt động hàng ngày của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
3. Thành viên của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
không đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, thủ quỹ và không phải là
cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi;
vợ, chồng; con, con
nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên khác
của Ban kiểm soát (trong
trường hợp thành lập Ban kiểm soát).
Mục 3. HOẠT ĐỘNG NGHIỆP
VỤ
Điều 28. Phân phối sản
phẩm bảo hiểm vi mô
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô có thể phân phối sản phẩm bảo hiểm vi mô thông
qua các tổ chức, cá nhân sau:
a) Các thành viên tham gia bảo hiểm vi
mô;
b) Đại lý bảo hiểm.
2. Các thành viên tham gia bảo hiểm vi
mô thực hiện tư vấn về sản phẩm bảo
hiểm vi mô, hỗ trợ giao kết
hợp đồng bảo hiểm vi mô thì phải được đào tạo tối thiểu 14 giờ/năm về sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi thực
hiện. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm đào tạo cho các
thành viên.
3. Đại lý bảo hiểm cung cấp bảo hiểm vi
mô phải có một trong các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm sau đây:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân
thọ cơ bản;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân
thọ cơ bản (chỉ áp dụng đối với đại lý
bảo hiểm cung cấp sản phẩm bảo hiểm vi mô có quyền lợi bảo hiểm tài sản).
Điều 29. Nội dung hợp đồng
bảo hiểm vi mô
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm vi mô phải
có tối thiểu các nội dung sau:
1. Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, người thụ hưởng (nếu có).
2. Đối tượng bảo hiểm.
3. Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản
được bảo hiểm.
4. Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản
bảo hiểm.
5. Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng bảo hiểm.
6. Mức phí bảo hiểm, phương thức, định kỳ
đóng phí bảo hiểm.
7. Phương thức bồi thường, trả tiền bảo
hiểm.
8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định pháp luật.
9. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tham
gia bảo hiểm vi mô theo quy định pháp luật.
Điều 30. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô có quyền:
a) Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm vi mô;
b) Yêu cầu thành viên tham gia bảo hiểm
vi mô cung cấp đầy đủ, trung thực
thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm vi mô:
c) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người
được bảo hiểm trong trường hợp phát hiện thành viên tham gia bảo hiểm vi mô cố
ý cung cấp thông tin sai sự thật và thông tin này liên quan trực tiếp đến sự kiện bảo hiểm;
d) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm
vi bảo hiểm hoặc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo
hiểm vi mô;
đ) Các quyền khác theo quy định pháp luật,
thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều lệ của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô có nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin và giải thích đầy đủ, chính xác về quy tắc, điều kiện, điều khoản
sản phẩm bảo hiểm vi mô cho thành viên tham gia bảo hiểm vi mô; quyền, nghĩa vụ
của thành viên tham gia bảo hiểm vi mô;
b) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người
thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
c) Theo dõi, đối chiếu và xác nhận thống
nhất thông tin với thành viên tham gia bảo hiểm vi mô về sản phẩm bảo hiểm vi mô
mà thành viên đã tham gia, số phí bảo hiểm đã đóng và kỳ đóng phí, số tiền bảo
hiểm được chi trả;
d) Thông báo cho thành viên tham gia bảo hiểm
vi mô về kết quả hoạt động bảo hiểm vi mô định kỳ
hàng năm, kế hoạch sử dụng kết quả hoạt động bảo hiểm vi mô.
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật,
thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi
mô và quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 31. Quyền và nghĩa
vụ của thành viên tham gia bảo hiểm vi mô
1. Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có
các quyền sau đây:
a) Được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm vi mô mà
thành viên đó đã giao kết với tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Được hưởng kết quả hoạt động của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô;
c) Quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc phí bảo hiểm đã đóng trong việc
quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động của tổ chức, sử dụng
kết quả hoạt động của tổ chức (trong trường hợp kết quả hoạt động lớn hơn không) và những
nội dung khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô;
d) Tham dự hoặc ủy quyền cho người khác
tham dự Đại hội thành viên của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
d) Được nhận một phần tài sản còn lại
tương ứng với số phí bảo hiểm
đã góp khi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô giải thể;
e) Các quyền khác theo quy định pháp luật,
thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại
Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và
phương thức đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô;
b) Chấp hành điều lệ, nội quy, quy chế
hoạt động của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô và các nghị quyết được thông qua tại Đại hội thành
viên;
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản
lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong phạm vi số phí bảo hiểm đã đóng cho tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật, thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều lệ của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 32. Số lượng thành
viên tham gia bảo hiểm vi mô
1. Sau 06 tháng kể từ thời điểm cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đảm bảo luôn duy
trì tối thiểu 1.000 thành viên tham
gia bảo hiểm vi mô.
2. Trường hợp số lượng thành viên của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thấp
hơn số thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này
trong vòng 06 tháng liên tục, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải báo
cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân và phương án khắc phục, thời hạn thực
hiện phương án khắc phục.
3. Sau 06 tháng kể từ thời điểm báo cáo
theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô không thể tăng số lượng thành viên theo
phương án đã báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Việc thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định này.
Điều 33. Chấm dứt tư
cách thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Tư cách thành viên tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng bảo hiểm giữa thành viên và
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt hoặc được chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật;
b) Thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô là cá nhân chết;
c) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô giải thể;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định.
2. Trừ khi Điều lệ tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô hay hợp đồng bảo hiểm vi mô có quy định khác, thành viên
sáng lập không được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 03
năm kể từ khi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động.
3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ
đối với thành viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 34. Báo cáo nghiệp
vụ
1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc
quý và chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô thực hiện lập
và gửi Bộ Tài chính báo cáo nghiệp vụ theo quý, năm theo quy định từ Mẫu số 07 đến Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này
được gửi trực tiếp hoặc
qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Ngoài các báo cáo quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính có thể yêu cầu tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
báo cáo bổ sung về tình hình hoạt động, tình hình tài chính để phục vụ công tác quản
lý giám sát, thống kê và phân tích thị trường.
Điều 35. Tái bảo hiểm
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm cho một
hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong và ngoài nước.
2. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phải
đáp ứng quy định dưới đây:
a) Đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh toán theo quy
định pháp luật;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm trở
lên của 01 hợp đồng bảo hiểm vi mô phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo
Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc
các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp
hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô chịu trách nhiệm duy nhất đối với thành viên tham gia bảo hiểm vi mô theo hợp
đồng bảo hiểm vi mô, kể cả trong trường hợp
tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô không được từ chối hoặc trì hoãn thực hiện trách nhiệm của mình đối với thành viên
tham gia bảo hiểm vi mô, kể cả trường hợp doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán tái bảo hiểm cho những trách nhiệm đã nhận tại hợp đồng tái bảo hiểm.
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, CÔNG KHAI THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 36. Quản lý vốn hoạt
động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Vốn hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô bao gồm:
a) Vốn thành lập;
b) Quỹ dự trữ bắt buộc;
c) Kết quả hoạt động chưa sử dụng.
2. Trong suốt quá trình hoạt động, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bảo đảm duy trì mức vốn hoạt động không thấp hơn mức vốn
thành lập tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thường
xuyên đánh giá lại vốn hoạt động. Trường hợp vốn hoạt động chưa đáp ứng quy định
tại khoản 2 Điều này, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải báo cáo
ngay Bộ Tài chính phương án, thời hạn thực hiện tăng vốn thành lập. Việc tăng vốn
thành lập phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
a) Việc tăng vốn thành lập được thực hiện
bằng tiền Đồng Việt Nam;
b) Không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn
ủy thác đầu tư của các tổ chức,
cá nhân khác để bổ sung vốn thành lập;
c) Nguồn tăng vốn thành lập bao gồm các
nguồn quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
4. Sau 6 tháng kể từ thời điểm báo cáo Bộ
Tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm
vi mô không thể tăng vốn thành lập theo phương án đã báo cáo, Bộ Tài chính đình chỉ hoạt động tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định tại Điều 13 Nghị
định này.
5. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô thực hiện đầu tư vốn thành lập, quỹ
dự trữ bắt buộc theo
quy định tại Điều 39 Nghị định này.
Điều 37. Ký quỹ
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải sử dụng một phần vốn thành lập để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại
hoạt động tại Việt Nam (trừ những ngân hàng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt).
2. Mức tiền ký quỹ bằng 10% vốn thành lập tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Số tiền ký quỹ này được duy trì trong suốt
thời gian hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
3. Trong quá trình hoạt động, tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối
với thành viên tham gia bảo hiểm khi
dự phòng nghiệp vụ không đủ để chi trả quyền lợi bảo hiểm. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền
ký quỹ, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng.
4. Khi thực hiện phân chia tài sản theo
trình tự thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều
15, Điều 16, Điều 17 Nghị định này, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô được rút toàn bộ tiền ký quỹ theo Quyết định của Hội đồng giải thể.
Điều 38. Dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải trích lập
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhằm thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước
và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm vi mô đã giao kết.
Hàng tháng, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô phải đánh giá lại và thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo các hướng dẫn
sau:
1. Dự phòng phí chưa được hưởng: Sử dụng để trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho trách nhiệm
sẽ phát sinh trong thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm vi mô. Tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn một trong các phương pháp
trích lập sau:
a) Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm: Dự
phòng phí chưa được hưởng bằng 50% tổng
phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm vi mô giao kết trong năm tài chính
và còn hiệu lực tại thời điểm trích lập dự phòng nghiệp vụ.
b) Phương pháp trích lập theo hệ số 1/8 của thời hạn hợp đồng
bảo hiểm vi mô (đối với
định kỳ đóng phí năm): Phương
pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm vi mô phát hành
trong một quý của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có hiệu lực vào
giữa quý đó và còn hiệu
lực tại thời điểm tính dự phòng. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công
thức sau:
Dự phòng phí
chưa
được hưởng
|
=
|
Phí bảo hiểm
|
x
|
Tỷ lệ phí bảo
hiểm chưa được hưởng
|
Vi dụ: Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/X
được tính như sau đối với các hợp đồng bảo hiểm vi mô có thời hạn 01 năm và
còn hiệu lực vào ngày 31/12/X:
Thời điểm hợp
đồng bảo hiểm vi mô hết hiệu lực
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Quý
|
X + 1
|
I
|
1/8
|
II
|
3/8
|
III
|
5/8
|
IV
|
7/8
|
c) Phương pháp trích lập theo hệ số 1/24
của thời hạn hợp đồng bảo hiểm vi mô (đối với định kỳ đóng phí năm): Phương pháp này
giả định phí bảo hiểm thuộc
các hợp đồng bảo hiểm vi mô phát hành trong một tháng của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có hiệu
lực vào giữa tháng đó và còn hiệu lực tại thời điểm tính dự phòng. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công
thức sau:
Dự phòng phí
chưa
được hưởng
|
=
|
Phí bảo hiểm
|
x
|
Tỷ lệ phí bảo
hiểm chưa được hưởng
|
Vi dụ: Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/X
được tính như sau đối với hợp đồng bảo hiểm vi mô có thời hạn 01 năm và còn hiệu
lực vào ngày 31/12/X:
Thời điểm hợp
đồng bảo hiểm vi mô hết hiệu lực
|
Tỷ lệ phí bảo
hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Tháng
|
X + 1
|
1
|
1/24
|
2
|
3/24
|
3
|
5/24
|
4
|
7/24
|
5
|
9/24
|
6
|
11/24
|
7
|
13/24
|
8
|
15/24
|
9
|
17/24
|
10
|
19/24
|
11
|
21/24
|
12
|
23/24
|
d) Phương pháp trích lập dự phòng phí
theo từng ngày: Phương
pháp này có thể được áp dụng để tính dự phòng phí chưa được hưởng đối với hợp đồng bảo hiểm vi mô thuộc
mọi thời hạn theo công thức tổng quát sau:
Dự phòng phí
chưa
được hưởng
|
=
|
Phí bảo hiểm
|
x
|
Số ngày bảo
hiểm còn lại của hợp đồng bảo hiểm
vi mô
|
Tổng số ngày bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
vi mô
|
đ) Đối với trường hợp đóng phí bảo hiểm không theo định
kỳ năm, dự phòng phí chưa được hưởng được trích lập bằng 50% tổng phí bảo hiểm thu được
trong kỳ.
2. Dự phòng bồi thường:
a) Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu
trả tiền bảo hiểm,
đòi bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa được giải quyết: Được trích lập bằng
tổng số tiền bảo hiểm có thể phải
trả cho từng hồ sơ
đã thông báo hoặc
đã yêu cầu trả tiền bảo hiểm, đòi bồi thường nhưng đến cuối kỳ trích lập dự
phòng chưa được chi trả.
b) Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc
trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu trả tiền bảo hiểm, đòi bồi thường:
Được trích lập bằng 3% tổng phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính.
3. Dự phòng bảo đảm cân đối: Mức trích lập là 1%
kết quả hoạt động trước thuế (nếu có), được trích lập hàng năm cho đến khi khoản
dự phòng này bằng 5%
phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của tổ chức tương hỗ.
Điều 39. Đầu tư tài
chính
1. Việc đầu tư vốn thành lập, quỹ dự trữ bắt buộc
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều
này của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên
cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm vi mô.
2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
a) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô phải duy trì khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm và được gửi dưới dạng tiền
gửi từ 01 năm trở
xuống tại các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam (trừ những ngân hàng
bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt);
b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ
các khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ quy định tại điểm a khoản này.
3. Vốn thành lập, quỹ dự trữ bắt buộc và
vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được đầu tư tại Việt
Nam trong các lĩnh vực sau:
a) Mua trái phiếu Chính phủ kỳ hạn dưới
05 năm;
b) Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại
hoạt động tại Việt Nam (trừ những ngân hàng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt).
4. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải ban
hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy chế, quy trình đầu tư.
Điều 40. Doanh thu của
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Doanh thu của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô:
Là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ.
Trong đó:
a) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ
bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc; Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (nếu có); Thu
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
b) Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh
trong kỳ bao gồm: Hoàn phí bảo hiểm; Phí tái bảo hiểm: Hoàn hoa hồng tái bảo hiểm;
Giảm hoa hồng tái
bảo hiểm.
2. Thu từ hoạt động đầu tư.
3. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 41. Chi phí của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Chi phí của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô: Là số
tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu
để giảm chi phát sinh
trong kỳ. Trong đó:
a) Số tiền phải chi, phải trích phát
sinh trong kỳ bao gồm: Bồi thường bảo hiểm gốc hoặc trả tiền bảo hiểm; Trích lập
dự phòng nghiệp vụ; Chi hoa hồng bảo hiểm; Chi cho hoạt động phân phối sản phẩm
bảo hiểm vi mô; Chi giám định tổn thất; Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; Chi đánh giá rủi
ro của đối tượng bảo hiểm;
Chi thẩm định bảo hiểm; Chi nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm; Chi xây
dựng, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý hợp đồng bảo
hiểm vi mô, tài chính - kế toán đối với hoạt động bảo hiểm vi mô; Chi đào tạo,
tuyên truyền bảo hiểm vi mô; Chi tiền lương, công tác phí, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế và các khoản phụ cấp cho ban điều
hành và nhân viên phụ trách hoạt động bảo hiểm vi mô; Chi thuê trụ sở làm việc
(nếu có); Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động bảo
hiểm vi mô, các dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động bảo hiểm vi mô.
b) Các khoản phải thu để giảm chi phát
sinh trong kỳ bao gồm: Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
2. Chi phí hoạt động đầu tư.
3. Các khoản chi hợp pháp khác (nếu có).
Điều 42. Kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ
tổng chi phí
trong năm tài chính (bao gồm nghĩa vụ tài chính với Nhà nước) theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp kết quả hoạt động lớn hơn
không, sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Trích 10% kết quả hoạt động sau thuế
(nếu có) để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của
quỹ dự trữ bắt buộc bằng 50 tỷ đồng;
2. Sau khi trích lập quỹ dự trữ bắt buộc,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô sử dụng phần còn lại của kết quả hoạt động để thực hiện các nội dung
sau:
a) Bổ sung nguồn vốn hoạt động;
b) Hoàn trả nguồn vốn thành lập được hỗ trợ từ tổ
chức đại diện thành viên nhưng không được tính lãi. Việc hoàn trả chỉ được thực hiện khi tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đã trích lập và duy trì quỹ dự trữ bắt buộc không thấp hơn 50 tỷ đồng;
c) Làm cơ sở để giảm phí bảo hiểm hoặc gia tăng
số tiền bảo hiểm, bổ sung quyền lợi bảo hiểm cho các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô
vào năm tài chính sau;
d) Các mục đích khác theo quy định tại Điều
lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô.
Điều 43. Chế độ kế toán
và năm tài chính
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán đối với tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Năm tài chính của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
cùng năm dương lịch.
3. Chậm nhất 30 ngày kể
từ ngày kết thúc quý, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện lập và
gửi Bộ Tài chính
báo cáo tài chính theo quý.
4. Chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện quyết toán
tài chính, lập và gửi Bộ Tài chính
báo cáo tài chính được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định
pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm
công khai thông tin
1. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô có trách nhiệm công khai các thông tin quy định tại Điều 45 Nghị
định này đến các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô.
2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi
mô có trách nhiệm đăng tải thông tin cần công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô hoặc gửi trực tiếp đến các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô. Việc công khai
thông tin phải đảm bảo chính xác,
kịp thời, đầy đủ, dễ theo dõi.
3. Thời hạn công khai thông tin thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với các thông tin quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định này: Thực hiện công khai trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày có một trong các sự kiện liên quan tới các thông
tin cần công khai;
b) Đối với các thông tin quy định tại khoản
3 Điều 45 Nghị định này: Thực hiện công khai trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn gửi báo cáo theo
quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định này;
c) Đối với các thông tin quy định tại khoản 4 Điều 45 Nghị định này: Thực hiện công khai trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra một trong
các sự kiện liên quan tới các thông tin
cần công khai.
Điều 45. Nội dung công
khai thông tin
1. Các thông tin liên quan tiến cấp phép, tổ chức,
nhân sự của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô, bao gồm:
a) Thông tin trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
Giấy phép điều chỉnh;
b) Thông tin về việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo
pháp luật và Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô;
c) Địa chỉ trụ sở chính;
d) Đường dây nóng.
2. Các thông tin về hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm
vi mô bao gồm:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của từng sản phẩm bảo hiểm vi mô mà tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô đang cung cấp;
b) Quy trình, hồ sơ yêu cầu và thời hạn giải quyết
bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Các mục tiêu, chính sách quản lý đầu tư.
3. Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
4. Các thông tin bất thường liên quan đến:
a) Việc đình chỉ nội dung hoạt động,
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
b) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về triển khai bảo hiểm vi mô.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2023.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối
tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương;
-
Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà
nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 21/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2023 của
Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và
hoạt động
|
Mẫu số 02
|
Giấy phép thành lập và hoạt động
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép thành lập
và hoạt động
|
Mẫu số 04
|
Đơn đề nghị thay đổi tên/thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính/thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
|
Mẫu số 05
|
Giấy phép điều chỉnh
|
Mẫu số 06
|
Đơn đề nghị đăng ký/sửa đổi/bổ
sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo kết quả hoạt động quý, năm
|
Mẫu số 08
|
Báo cáo tình hình đầu tư
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo tình trạng hợp đồng bảo hiểm
vi mô
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm
|
Mẫu số 11
|
Báo cáo của chuyên gia tính toán bảo
hiểm vi mô
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……….., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022;
Căn cứ Nghị định số …/…./NĐ-CP ngày ...
của Chính phủ quy định về bảo hiểm vi mô;
Chúng tôi (tên của thành viên sáng lập
hoặc Tổ chức đại diện thành viên) đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động cho Tổ chức tương hỗ (Tên tổ chức) để cung cấp bảo hiểm vi mô, cụ
thể như sau:
I. Các thông tin về thành viên sáng lập/Tổ
chức đại diện thành viên
1. Tên và địa chỉ của thành viên sáng lập/Tên,
địa chỉ trụ sở chính của Tổ chức đại diện thành viên:
2. Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy
phép/quyết định thành lập (áp dụng đối với Tổ chức đại diện thành viên):
3. Họ tên, chức vụ của người đại diện
cho Tổ chức đại diện thành viên:
II. Các thông tin về Tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thành lập
1. Tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch:
2. Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính:
3. Tên và địa chỉ người đại diện theo
pháp luật:
4. Nội dung hoạt động:
5. Phạm vi hoạt động:
6. Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô là
thành viên của tổ chức: [Ghi rõ tên tổ chức]
7. Nguồn vốn thành lập:
- Số lượng vốn:
- Nguồn hình thành:
8. Thời hạn hoạt động:
Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực, chính xác và phù hợp
với quy định pháp luật đối với hồ sơ đề nghị và các tài liệu kèm theo.
- Nếu được cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến bảo
hiểm vi mô và các quy định của Giấy phép thành lập và hoạt động.
HỒ SƠ KÈM
THEO
(Liệt
kê đầy đủ)
|
TM. THÀNH
VIÊN SÁNG LẬP/
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN TRƯỚC PHÁP LUẬT
CỦA
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN THÀNH VIÊN
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Mẫu
số 02
BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../GP/KDBH
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022;
Căn cứ Nghị định số .../…/NĐ-CP ngày
... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày
... của Chính phủ quy định về bảo hiểm vi mô;
Xét đơn và hồ sơ ngày... tháng....
năm... của (các) thành viên sáng lập xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
[tên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến được thành
lập];
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Cho phép [thành viên sáng lập]
- Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và
tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;
- Nếu là tổ chức phải ghi rõ:
+ Tên và địa chỉ giao dịch
+ Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy
phép/quyết định thành lập;
+ Họ tên, chức vụ của người đại diện
cho tổ chức đó.
được thành lập [tên đầy đủ, tên viết
tắt và tên giao dịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có)]; địa chỉ
giao dịch của tổ chức được thành lập để triển khai bảo hiểm vi mô theo quy
định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh
bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật và các quy định tại Giấy phép
này.
Điều 2. Vốn
Vốn thành lập của [tên tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được thành lập] là:.... (nêu bằng số và bằng chữ),
trong đó:
1. Vốn góp của cá nhân là thành viên
sáng lập:
Tên thành
viên sáng lập
…………………………
|
Số vốn góp
tính bằng tiền
…………………………
|
Tỷ lệ %
…………
|
2. Hỗ trợ của tổ chức đại diện thành
viên:
Tên tổ chức
đại diện thành viên
…………………………
|
Số tiền hỗ
trợ
…………………………
|
Tỷ lệ %
…………
|
3. Tài trợ từ các nhà tài trợ, các tổ
chức quốc tế, các chương trình, dự án
Nguồn tài
trợ
…………………………
|
Số tiền tài
trợ
…………………………
|
Tỷ lệ %
…………
|
4. Các nguồn hợp pháp khác theo quy
định pháp luật
Nguồn khác
…………………………
|
Số tiền
…………………………
|
Tỷ lệ %
…………
|
Điều 3. Nội dung,
phạm vi hoạt động
[Tên của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô được thành lập] được phép tiến hành các hoạt động sau:
1. Nội dung hoạt động:
2. Phạm vi hoạt động: [trên phạm vi cả
nước hay trong những khu vực địa lý nhất định]
Điều 4. Thời hạn hoạt
động
[Tên của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô được thành lập] được phép hoạt động trong thời hạn [ ] năm.
Điều 5. Điều kiện
hoạt động
Trong quá trình hoạt động, [Tên của tổ
chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được thành lập] phải tuân thủ pháp luật
Việt Nam, các quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ của tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Điều 6. Hiệu lực của
Giấy phép
Giấy phép thành lập và hoạt động này
có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 7. Cấp Giấy phép
Giấy phép thành lập và hoạt động này
được lập thành 06 bản chính: 01 bản cấp cho [Tên của tổ chức tương hỗ cung
cấp bảo hiểm vi mô được thành lập]; 04 bản lưu tại Bộ Tài chính; 01 bản gửi cho Ủy ban
nhân dân tỉnh nơi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đặt trụ sở chính.
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
….., ngày....
tháng.... năm ...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
[Tên đầy đủ và chính thức của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô];
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho [Tên
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, Giấy phép thành lập và hoạt động
số:………. do Bộ Tài
chính cấp ngày.... tháng.... năm...] được cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động
số: ………
Lý do cấp lại: ………………………………………………………………………………………
[Tên đầy đủ và chính thức của tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô] sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm theo:
- Liệt kê rõ tài liệu kèm theo
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Mẫu
số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
….., ngày....
tháng.... năm ...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI TÊN/THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ CHÍNH/
THAY ĐỔI NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TƯƠNG HỖ CUNG CẤP
BẢO HIỂM VI MÔ
Kính gửi: Bộ
trưởng Bộ Tài
chính.
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
[Tên đầy đủ và chính thức của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô];
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho [Tên
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô; Giấy phép thành lập và hoạt động số: ……….. do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng....
năm...] được thay đổi các nội dung dưới đây [chỉ ghi các nội dung thay đổi]:
1. Đổi tên như sau:
a) Tên cũ:
- Tên đầy đủ của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô:
- Tên giao dịch:
- Tên viết tắt:
- Tên bằng tiếng nước ngoài:
b) Tên mới:
- Tên đầy đủ của tổ chức tương hỗ cung cấp
bảo hiểm vi mô:
- Tên giao dịch:
- Tên viết tắt:
- Tên bằng tiếng nước ngoài:
c) Lý do thay đổi: …………………………………………………………………………………
[Tên đầy đủ và chính thức của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô] sẽ hoàn tất các thủ tục
liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
2. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính như sau:
- Địa điểm cũ:
- Địa điểm mới:
- Lý do thay đổi:
[Tên đầy đủ và chính thức của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo
hiểm vi mô] sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác,
trung thực của Đơn này và hồ sơ
kèm theo.
3. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn
hoạt động như sau:
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
theo Giấy phép thành lập và hoạt động và các Giấy phép Điều chỉnh (nếu có):
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
dự kiến thay đổi:
- Lý do thay đổi:
- Cách thức giải quyết các cam kết,
trách nhiệm với thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, người lao động, Nhà nước và
các đối tượng khác có liên quan (đối
với trường hợp thu hẹp nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động)
[Tên đầy đủ và chính thức của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô] sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm theo:
- Liệt kê rõ tài liệu kèm theo
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: : ……./GPĐC……/KDBH
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022;
Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày
... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số ..../.../NĐ-CP
ngày... của Chính phủ quy định về bảo hiểm vi mô;
Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt
động số [
],
ngày [
]
tháng [
]
năm [
]
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của [tên tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô] tại văn bản số [ ] ngày [ ] và
hồ sơ kèm theo, nộp ngày [ ];
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép
[tên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô] được sửa đổi/bổ sung/điều
chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ
trưởng Bộ Tài chính với nội dung như sau:
……………………………………………………………………………………………………………
Điều 2. Giấy phép điều
chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ],
ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giấy phép này đồng thời có giá trị là
Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/điều
chỉnh những nội dung quy định tại Điều 1 nêu trên.
Các nội dung quy định tại Điều lệ của
[tên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô] sẽ được sửa đổi phù hợp với
các quy định của Giấy phép điều chỉnh này.
Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giấy phép điều
chỉnh này được lập thành 06 bản chính: 01 bản cấp cho [tên của tổ chức tương
hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô]; 04
bản lưu tại Bộ Tài chính; 01 bản gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đặt trụ sở chính.
|
Mẫu
số 06
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
....,
ngày...tháng...năm....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ/SỬA ĐỔI/BỔ SUNG CƠ SỞ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH
PHÍ BẢO HIỂM CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM VI MÔ
Kính gửi: Bộ Tài chính.
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022 và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
[Tên đầy đủ và chính thức của tổ chức
tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô];
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho [Tên
của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; Giấy phép thành lập và hoạt động
số: ……. do Bộ Tài chính
cấp ngày.... tháng.... năm...] được đăng ký/sửa đổi/bổ sung cơ sở, phương pháp
tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô như sau:
1. Tên sản phẩm bảo hiểm vi mô đề nghị
đăng ký/sửa đổi/bổ sung cơ sở,
phương pháp tính phí bảo hiểm
2. Nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm
vi mô đề nghị đăng ký (đối với đăng ký lần đầu), bao
gồm:
- Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô (tuổi/điều
kiện tham gia sản phẩm)
- Thời hạn bảo hiểm, thời hạn đóng phí bảo
hiểm
- Quyền lợi bảo hiểm
3. Cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm của sản
phẩm bảo hiểm vi mô bao gồm:
- Phương pháp, công thức tính phí bảo hiểm
- Các giả định sử dụng trong tính phí bảo
hiểm
- Phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng
bảo hiểm
4. Nội dung đề nghị sửa đổi/bổ sung cơ sở,
phương pháp tính phí bảo hiểm của sản
phẩm bảo hiểm vi mô (đối với trường hợp sửa đổi/bổ sung):
- Nội dung trước khi đề nghị sửa đổi/bổ
sung;
- Nội dung đề nghị sửa đổi/bổ sung;
- Giải trình lý do sửa đổi/bổ sung kèm
theo các giải trình kỹ thuật liên quan.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác,
phù hợp của hồ sơ đề nghị đăng ký/sửa
đổi/bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô với quy định pháp
luật hiện hành.
CHUYÊN GIA
TÍNH TOÁN BẢO HIỂM VI MÔ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo:
- Liệt kê rõ tài liệu kèm
theo
|
|