Thành viên của sở giao dịch hàng hóa khi chấm dứt tư cách thành viên có phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt không?

Thành viên của sở giao dịch hàng hóa khi chấm dứt tư cách thành viên có phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt không? Nếu phải thông báo mà không thực hiện thì bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của chị Thảo (Đà Nẵng).

Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa có phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt không?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định như sau:

Thực hiện nghĩa vụ khi chấm dứt tư cách thành viên
1. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng.
2. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền yêu cầu thành viên đó phải uỷ nhiệm cho thành viên khác thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp thành viên bị chấm dứt không uỷ nhiệm được thì Sở Giao dịch hàng hóa có quyền chỉ định thành viên khác thực hiện.
3. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ chuyển giao các thông tin cần thiết về khách hàng cho thành viên nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
4. Sau khi việc uỷ nhiệm hoặc chỉ định thành viên thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện, tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên phải được chuyển thành tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên kinh doanh nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
5. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên phải trả phí thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cho thương nhân mình uỷ nhiệm hoặc được Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thực hiện các nghĩa vụ đã phát sinh với khách hàng và các chủ thể khác liên quan đến hoạt động giao dịch của mình tại Sở Giao dịch hàng hóa, trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.

Chiếu theo quy định này, khi thương nhân chấm dứt tư cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa thì thương nhân phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viênviệc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng.

Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa

Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa (hình từ Internet)

Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3 Điều 77 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.

Lưu ý mức xử lý hành chính quy định tại khoản khoản 3 Điều 77 Nghị định 98/2020/NĐ-CP là mức phạt đối với cá nhân, đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa (doanh nghiệp) mức xử phạt sẽ nhân 2 (theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).

Như vậy, thương nhân là thành viên của sở giao dịch hàng hóa chấm dứt tư cách thành viên không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt thương nhân là tổ chức khi chấm dứt tư cách thành viên không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt không?

Căn cứ Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Như đã phân tích ở trên, mức xử phạt hành chính tối đa đối với thương nhân là thành viên của sở giao dịch hàng hóa chấm dứt tư cách thành viên không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên là 20.000.000 đồng (thấp hơn mức tối đa mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền có quyền xử phạt).

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt hành chính thương nhân là thành viên của sở giao dịch hàng hóa chấm dứt tư cách thành viên không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên.

Sở Giao dịch hàng hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa có phải là hoạt động thương mại không? Trường hợp nào Sở Giao dịch hàng hóa được thay đổi thời gian giao dịch?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá hay không?
Pháp luật
Để trở thành thành viên môi giới của Sở Giao dịch hàng hóa phải có vốn điều lệ là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa có bắt buộc phải ký hợp đồng môi giới với khách hàng không?
Pháp luật
Bộ Công Thương ra quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa trong bao lâu?
Pháp luật
Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố nội dung Giấy phép thành lập trong bao nhiêu số báo theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Khi bị thu hồi giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa có phải nộp bản gốc Giấy phép đến cơ quan có thẩm quyền hay không?
Pháp luật
Hồ sơ thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài phải bao gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sở Giao dịch hàng hóa
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
868 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở Giao dịch hàng hóa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào