CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
158/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Luật Thương mại về việc thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa và hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với Sở Giao dịch hàng hóa và các tổ chức, cá
nhân khác liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa (sau đây gọi tắt là Điều lệ hoạt động) là
Quy tắc điều chỉnh hoạt động giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa, của các thành
viên và các chủ thể khác liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa.
2. Hoạt động tự
doanh là việc thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa cho chính mình.
3. Lệnh giao dịch là yêu cầu bằng văn bản để mua hoặc bán hàng
hóa của thành viên kinh doanh nhằm thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa.
4. Lệnh ủy thác
giao dịch là yêu cầu bằng văn bản của khách hàng đối với
thành viên kinh doanh thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch.
5. Ngày đầu
tiên giao dịch hợp đồng là ngày do Sở Giao dịch hàng hóa ấn định để kể từ
ngày đó hợp đồng này được phép giao dịch.
6. Ngày cuối
cùng giao dịch hợp đồng là ngày do Sở Giao dịch hàng hóa ấn định để
kể từ sau ngày đó hợp đồng này không còn được phép giao dịch.
7. Ký quỹ bảo đảm
tư cách thành viên là việc thành viên gửi một khoản tiền hoặc giấy tờ có
giá khác vào tài khoản phong tỏa theo chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thành viên.
8. Ký quỹ giao
dịch là việc thành viên gửi một khoản tiền
vào tài khoản phong tỏa theo chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực
hiện giao dịch.
9. Phí thành
viên là khoản tiền thành viên phải nộp cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định
tại Điều lệ hoạt động.
10. Phí giao dịch
là khoản tiền thành viên phải trả cho Sở Giao dịch hàng hóa để được thực hiện từng
giao dịch.
11. Tháng đáo hạn
hợp đồng là tháng mà hợp đồng giao dịch phải được thực hiện.
12. Tất toán hợp
đồng là việc thanh toán tất cả các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng mà các
bên nắm giữ hợp đồng phải thực hiện.
13. Khách hàng
là tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa, thực hiện
hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa thông qua việc uỷ thác cho
thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 4. Quản lý Nhà nước
1. Chính phủ thống
nhất quản lý hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bộ Thương mại
chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao
dịch hàng hóa. Bộ Thương mại thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Trình Chính phủ
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hoá
qua Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Quyết định việc thành lập và hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa,
phê chuẩn Điều lệ hoạt động và phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa; ban hành danh mục hàng hoá được phép giao dịch qua Sở
Giao dịch hàng hóa;
c) Thực hiện các
biện pháp quản lý cần thiết trong trường hợp khẩn cấp;
d) Tổ chức thanh
tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa;
đ) Quy định lộ trình và điều kiện cho thương nhân Việt Nam tham gia
giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài trong từng thời
kỳ;
e) Thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chế độ thanh
toán trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa; quy định cụ thể
điều kiện hoạt động của Trung tâm thanh toán.
4. Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn các chế độ về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động
mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa; phối hợp với Bộ
Thương mại trong việc thẩm tra năng lực tài chính của các sáng lập viên của
Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại trong việc
thẩm tra tính khả thi của việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản
lý hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
1. Thương nhân Việt
Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài theo lộ trình, điều kiện và phạm vi do Bộ Thương mại quy định và công bố
trong từng thời kỳ.
2. Khi tham gia hoạt
động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, thương nhân Việt
Nam phải tuân thủ các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, thanh toán quốc tế và
các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
SỞ GIAO DỊCH
HÀNG HOÁ
Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng
hóa là pháp nhân được thành lập và hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của
Nghị định này.
Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy
phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa; phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
1. Vốn pháp định
là một trăm năm mươi tỷ đồng trở lên;
2. Điều lệ hoạt động
phù hợp với quy định của Nghị định này;
3. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên và có thời gian công tác trong
lĩnh vực kinh tế - tài chính ít nhất là 05 năm; có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
4. Các điều kiện
khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Hồ sơ đề nghị
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa gồm:
1. Văn bản đề nghị
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu của Bộ Thương mại;
2. Danh sách các
thành viên trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công
ty trách nhiệm hữu hạn và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành
viên là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác;
b) Đối với thành
viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng
minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ
quyền.
3. Danh sách cổ
đông sáng lập trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức
Công ty cổ phần và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông
là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác;
b) Đối với cổ đông
là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân
dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền;
5. Giải trình kinh
tế - kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm thành lập, tiến độ thành lập
và đi vào hoạt động, giải pháp công nghệ để thực hiện giao dịch;
6. Dự thảo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;
7. Dự thảo Điều lệ
doanh nghiệp.
Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ
sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định
này.
2. Trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa, Bộ Thương mại phải xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ, nếu còn thiếu theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này.
3. Bộ Thương mại hoàn tất thẩm tra trong thời hạn bốn mươi lăm
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời hạn này có thể được gia hạn nhưng
không quá sáu mươi ngày.
4. Hết thời hạn
quy định tại tại khoản 3 Điều này, Bộ Thương mại phải quyết
định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trường
hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thương mại phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa
Giấy phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bao gồm
các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh và nơi tổ chức các
giao dịch mua bán hàng hoá;
2. Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của Sở Giao
dịch hàng hóa;
3. Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập Sở Giao dịch hàng hóa
là cá nhân;
4. Số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên
trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn;
5. Số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông sáng lập là tổ chức trong trường
hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần;
6. Vốn điều lệ
trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công ty trách
nhiệm hữu hạn; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền
chào bán trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công
ty cổ phần;
7. Loại hàng hoá
giao dịch.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp có
thay đổi các nội dung của Giấy phép thành lập được quy định tại Điều 11 Quyết định
này, Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp hồ sơ đề nghị Bộ Thương
mại sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng
hóa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản gốc Giấy phép
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Thương mại phải quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy
phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Thương mại
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp Giấy phép thành lập sở Giao dịch hàng hóa bị mất, bị
rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Sở Giao dịch hàng hóa phải
nộp hồ sơ đề nghị Bộ Thương mại
cấp lại Giấy phép thành lập.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giáo dịch hàng hóa theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản gốc hoặc bản
sao Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá (nếu có).
3. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Thương mại phải quyết định việc cấp lại Giấy phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không cấp lại Giấy phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa, Bộ Thương mại phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Điều kiện và thủ
tục chấp thuận tư cách thành viên; quyền và nghĩa vụ thành viên;
b) Các trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên và trách nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên;
c) Loại hàng hoá
giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị đo lường của loại hàng hoá đó;
d) Mẫu hợp đồng
giao dịch và lệnh giao dịch;
đ) Thời hạn giao dịch
hợp đồng và quy trình thực hiện giao dịch;
e) Hạn mức giao dịch, ký quỹ giao dịch và phí giao dịch;
g) Các phương thức,
thủ tục thực hiện hợp đồng;
h) Nội dung công bố
thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính
của các thành viên;
i) Các biện pháp
quản lý rủi ro;
k) Giải quyết
tranh chấp;
l) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ hoạt động;
m) Các nội dung có
liên quan khác .
2. Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa không được trái với các quy định của Nghị định này và
pháp luật hiện hành.
Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Lựa chọn loại
hàng hoá trong danh mục hàng hoá được quy định tại Điều 32 Nghị định này để tổ
chức giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Tổ chức, điều
hành và quản lý hoạt động giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Chấp thuận, huỷ
bỏ tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng
hóa.
4. Yêu cầu các
thành viên kinh doanh ký quỹ đảm bảo tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch theo
quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Thu phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và
các loại phí dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và
theo quy định của pháp luật.
6. Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và giao dịch mua
bán hàng hoá tại Sở Giao dịch hàng hóa hóa.
7. Kiểm tra, giám sát
hoạt động giao dịch và công bố thông tin của các thành viên.
8. Yêu cầu các
thành viên thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro được quy định trong Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
9. Chỉ định thành
viên kinh doanh khác thực hiện các hợp đồng đang được nắm giữ bởi một thành
viên kinh doanh bị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Điều 24 Nghị định
này.
10. Làm trung gian
hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
11. Thực hiện các
quyền khác theo quy định của Nghị định này, Điều lệ hoạt động và theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức hoạt động
mua bán hàng hoá đúng với quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở
Giao dịch hàng hóa.
2. Tổ chức các
giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa một cách công bằng, trật tự
và hiệu quả.
3. Công bố Điều lệ
hoạt động, Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đã được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung; công bố
danh sách và các thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa; công bố
thông tin về các giao dịch và lệnh giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
4. Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương mại về các thông tin liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa và danh sách thành viên tại thời
điểm báo cáo.
5. Cung cấp thông
tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác thanh tra, kiểm
tra và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến giao dịch mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Thực hiện chế độ thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp
luật.
7. Chịu trách nhiệm
cuối cùng về mọi hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
8. Thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích
trong nội bộ.
9. Chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường
hợp Sở Giao dịch hàng hóa gây thiệt hại cho các thành viên, trừ trường hợp bất
khả kháng theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa và theo các quy định khác của pháp luật.
Chương 3:
THÀNH VIÊN CỦA SỞ
GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 17. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thành viên của
Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Thương nhân môi
giới (sau đây gọi là thành viên môi giới);
b) Thương nhân
kinh doanh (sau đây gọi là thành viên kinh doanh).
2. Chỉ những thành
viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa mới được thực hiện các hoạt động mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Chỉ các thành
viên môi giới mới được thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa.
Điều 18. Chấp thuận tư cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của Sở Giao dịch hàng
hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên.
2. Căn cứ các điều
kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20 Nghị định này và theo quy định của Điều
lệ hoạt động, Sở Giao dịch hàng hóa xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên
cho thương nhân.
3. Trong trường hợp
từ chối chấp thuận tư cách thành viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời
thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc từ chối chấp thuận.
4. Trong trường hợp
Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 19 hoặc Điều 21 Nghị định này, Bộ
Thương mại có quyền đình chỉ tư cách thành viên của các thương nhân đó. Sở
Giao dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc đình
chỉ này.
Điều 19. Thành viên môi giới
Thành viên môi giới
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là năm tỷ đồng trở lên.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên,
có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Các điều kiện
khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới
Quyền và nghĩa vụ
của thành viên môi giới thực hiện theo Luật Thương mại và Điều lệ hoạt động của
Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 21. Thành viên kinh doanh
Thành viên kinh
doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là bẩy mươi lăm tỷ đồng trở lên.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên,
có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Các điều kiện
khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 22. Quyền của thành viên kinh doanh
1. Thành viên kinh
doanh có quyền thực hiện các hoạt động tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng
hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
2. Yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện
giao dịch trong trường hợp nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
3. Các quyền khác theo quy định của Nghị định
này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều
23. Nghĩa vụ của thành viên kinh doanh
1. Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ
phát sinh từ các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ
giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại
phí khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích
trong nội bộ và trong giao dịch.
5. Trong trường hợp nhận uỷ thác, phải ký kết hợp
đồng uỷ thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được thực hiện giao dịch cho
khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ khách hàng.
6. Cung cấp đầy đủ,
trung thực và kịp thời thông tin cho khách hàng.
7. Lưu giữ đầy đủ các
chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng
và cho chính mình.
8. Ưu tiên thực hiện
lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình.
9. Giao dịch trung
thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng.
10. Đảm bảo hạch
toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách
hàng và của chính mình.
11. Thực hiện chỉ
định của Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
12. Các nghĩa vụ
khác theo quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng
hóa.
Điều 24. Chấm dứt tư cách
thành viên
Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên trong
các trường hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành
thành viên.
2. Giải thể, phá sản
hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Tự đề nghị chấm
dứt tư cách thành viên và được Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận theo quy định của
Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Có hành vi vi phạm là điều kiện chấm dứt tư
cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
hoặc quy định của pháp luật.
Điều 25. Thực hiện nghĩa vụ khi chấm dứt tư cách thành viên
1. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên
phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng.
2. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
theo quy định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền yêu cầu thành
viên đó phải uỷ nhiệm cho thành viên khác thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp
thành viên bị chấm dứt không uỷ nhiệm được thì Sở Giao dịch hàng hóa có quyền
chỉ định thành viên khác thực hiện.
3. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên có
nghĩa vụ chuyển giao các thông tin cần thiết về khách hàng cho thành viên nhận
uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
4. Sau khi việc uỷ
nhiệm hoặc chỉ định thành viên thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo quy định tại
khoản 2 Điều này được thực hiện, tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên bị
chấm dứt tư cách thành viên phải được chuyển thành tiền ký quỹ của khách hàng
cho thành viên kinh doanh nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
5. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên phải
trả phí thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cho thương nhân mình uỷ nhiệm hoặc được Sở
Giao dịch hàng hóa chỉ định theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
6. Thương nhân khi
chấm dứt tư cách thành viên phải thực hiện các nghĩa vụ đã phát sinh với khách
hàng và các chủ thể khác liên quan đến hoạt động giao dịch của mình tại Sở Giao
dịch hàng hóa, trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt
hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TRUNG TÂM THANH TOÁN VÀ TRUNG TÂM GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ
Điều 26. Trung tâm thanh toán
1. Trung tâm thanh
toán mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa (dưới đây gọi tắt là Trung tâm Thanh toán) là tổ chức thực hiện chức năng cung cấp
dịch vụ thanh toán trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch
hàng hóa có thể thành lập Trung tâm Thanh toán trực thuộc
hoặc uỷ quyền cho một tổ chức tín dụng thực hiện chức năng của Trung tâm Thanh toán.
3. Trung tâm Thanh toán phải hoạt động độc lập với các thành
viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể điều kiện thành lập và hoạt động của Trung
tâm Thanh toán.
Điều 27. Quyền của Trung tâm Thanh toán
1. Yêu cầu các bên
liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện
các nghĩa vụ bảo đảm thanh toán.
2. Thu phí dịch vụ
thanh toán.
3. Trong trường hợp
thành viên mất khả năng thanh toán theo yêu cầu của Trung
tâm Thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm Thanh toán
có quyền giữ lại tất cả các khoản tiền ký quỹ, các chứng từ giao nhận hàng hoá
và các tài sản khác, không phân biệt là tài sản của thành viên đó hay của khách
hàng của họ.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ thanh
toán và quy định của Nghị định này.
Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm Thanh toán
1. Lưu giữ tiền ký
quỹ của các thành viên và các tài liệu liên quan đến các giao dịch.
2. Bảo đảm thanh
toán chính xác các giao dịch.
3. Thông báo chính
xác, kịp thời các thông tin liên quan đến tài khoản của các thành viên.
4. Thực hiện các
nghĩa vụ liên quan đến bảo mật thông tin.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ
thanh toán và quy định của Nghị định này.
Điều 29. Trung tâm giao nhận hàng hoá
1. Trung tâm giao
nhận hàng hoá là tổ chức thực hiện chức năng lưu giữ, bảo quản và giao nhận
hàng hoá cho các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch
hàng hóa có thể thành lập Trung tâm giao nhận hàng hoá trực thuộc hoặc uỷ quyền
cho tổ chức khác thực hiện chức năng của Trung tâm giao nhận hàng hoá.
Điều 30. Quyền của Trung tâm giao nhận hàng hoá
1. Từ chối tiếp nhận
hàng hoá không đảm bảo yêu cầu theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Từ chối nhận
hàng, giao hàng khi chưa có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
3. Thu phí lưu giữ,
bảo quản hàng hoá theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Các quyền khác
theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa và các quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Nghĩa vụ của Trung tâm giao nhận hàng hoá
1. Không được tiếp
nhận hàng hoá không đảm bảo yêu cầu theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bảo quản hàng
hoá đúng tiêu chuẩn, chất lượng và số lượng trong thời hạn do Sở Giao dịch hàng
hóa yêu cầu.
3. Giao hàng theo
lệnh giao hàng của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp nhận được đầy đủ chứng
từ hợp lệ.
4. Báo cáo việc
lưu giữ, bảo quản và giao nhận hàng hoá theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Các nghĩa vụ
khác theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa và các quy định tại Nghị định này.
Chương 5:
HOẠT ĐỘNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 32. Hàng hoá được phép mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá cụ thể được phép
giao dịch mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa trong từng thời kỳ.
2. Sở Giao dịch
hàng hóa chỉ được tổ chức thực hiện hoạt động mua bán các loại hàng hoá thuộc
danh mục hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Chất lượng, đơn
vị đo lường và các tiêu chuẩn khác của hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa công bố
phù hợp với pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường hiện hành.
Điều 33. Thời gian giao dịch
1. Sở Giao dịch hàng
hóa phải công bố thời gian giao dịch cụ thể, bao gồm ngày giao dịch, phiên giao
dịch, thời gian khớp lệnh giao dịch và giờ mở cửa, đóng cửa của ngày giao dịch.
2. Sở Giao dịch
hàng hóa có thể tạm thời thay đổi thời gian giao dịch trong các trường hợp sau
đây:
a) Hệ thống giao dịch
có sự cố dẫn đến việc không thể thực hiện các lệnh giao dịch như thường lệ;
b) Quá nửa số
thành viên có sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch;
c) Các trường hợp
bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Khi xảy ra các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch hàng hóa phải tạm ngừng
giao dịch cho đến khi khắc phục được các trường hợp này. Trường hợp không khắc
phục được trong phiên giao dịch thì phiên giao dịch được coi là kết thúc vào lần
khớp lệnh ngay trước đó.
4. Sở Giao dịch
hàng hóa phải công bố kịp thời các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 34. Hạn mức giao dịch
1. Tổng hạn mức giao dịch đối với một loại hàng hoá của toàn bộ các hợp
đồng đang trong thời hạn giao dịch không được vượt quá 50% tổng khối lượng hàng
hoá đó được sản xuất tại Việt Nam của năm ngay trước đó.
2. Hạn mức giao dịch của một thành viên không được vượt quá 10% tổng hạn
mức giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Giao dịch hàng hóa có quyền quy định hạn mức giao dịch cụ thể thoả
mãn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp
cần thiết, để đảm bảo an ninh kinh tế và bình ổn thị trường, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thay đổi tổng hạn mức giao dịch đối
với từng loại hàng hoá.
Điều 35. Lệnh giao dịch
1. Thành viên kinh
doanh yêu cầu giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa bằng lệnh giao dịch.
2. Nội dung lệnh
giao dịch cho từng loại giao dịch và từng loại hàng hoá do Sở Giao dịch hàng
hóa quy định.
3. Thành viên được
phép sửa đổi hoặc huỷ bỏ lệnh giao dịch của mình trong trường hợp chưa khớp lệnh
và các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
Điều 36. Phương thức giao dịch
Sở Giao dịch hàng
hóa tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung, trên cơ sở khớp các
lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc xác định giá sau đây:
1. Là mức giá thực
hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
2. Nếu có nhiều mức
giá thoả mãn khoản 1 Điều này thì lấy mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện
của lần khớp lệnh gần nhất;
3. Nếu vẫn có nhiều
mức giá thoả mãn khoản 2 Điều này thì lấy mức giá cao nhất.
Điều 37. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
Nguyên tắc khớp lệnh
được thực hiện như sau:
1. Lệnh mua có mức
giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
2. Lệnh bán có mức
giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;
3. Trường hợp các
lệnh cùng loại có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao
dịch được ưu tiên thực hiện trước.
Điều 38. Công bố thông tin giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng
hóa phải công bố các thông tin sau đây:
1. Chỉ số giá giao
dịch trên tổng lượng hàng hoá giao dịch trong từng ngày, bao gồm giá mở cửa,
giá đóng cửa, mức giá cao nhất, mức giá thấp nhất và các mức giá được khớp đối
với từng loại hàng hoá được giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Kết quả giao dịch
theo phương thức khớp lệnh, nội dung khớp lệnh bao gồm loại hàng hoá, số lượng
hàng hoá khớp lệnh bán với lệnh mua và các nội dung khác theo quy định của Điều
lệ hoạt động.
3. Các thông tin
khác được quy định trong Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 39. Ký quỹ giao dịch
1. Sở Giao dịch
hàng hóa quy định cụ thể mức ký quỹ ban đầu khi đặt lệnh giao dịch nhưng không
được thấp hơn 5% trị giá của từng lệnh giao dịch.
2. Khi đặt lệnh giao
dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh phải đảm bảo số dư tài
khoản của mình mở tại Trung tâm thanh toán đáp ứng các
điều kiện về mức ký quỹ giao dịch khi đặt lệnh.
3. Trong một thời
hạn nhất định theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa,
thành viên kinh doanh phải bổ sung tiền ký quỹ khi có biến động giá. Trường hợp
không bổ sung tiền ký quỹ đúng hạn, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền tất toán hợp
đồng với thành viên kinh doanh.
4. Trong trường hợp
số dư tài khoản vượt mức ký quỹ theo quy định thì thành viên kinh doanh có quyền
rút lại khoản vượt mức đó.
Điều 40. Thời hạn giao dịch hợp đồng
1. Thời hạn giao dịch
hợp đồng qua Sở Giao dịch hàng hóa được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của
ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng cho đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối
cùng giao dịch hợp đồng.
2. Ngay sau khi hết
thời hạn giao dịch hợp đồng, các bên nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện
hợp đồng.
Điều 41. Phương thức thực hiện hợp đồng
1. Các bên giao dịch
hợp đồng kỳ hạn có thể lựa chọn thực hiện hợp đồng theo một trong hai phương thức
dưới đây:
a) Thanh toán bù
trừ qua Trung tâm thanh toán vào phiên cuối cùng của
ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng;
b) Giao nhận hàng
hoá qua Trung tâm giao nhận hàng hoá.
2. Các bên giao dịch
hợp đồng quyền chọn có thể lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức dưới
đây:
a) Thực hiện quyền
chọn theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện
quyền chọn.
3. Trước ngày cuối
cùng giao dịch hợp đồng, theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa, Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu cầu các thành viên kinh doanh lựa chọn
việc thực hiện hợp đồng theo các phương thức được quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
4. Các thành viên
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định
của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp lựa chọn thực
hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá.
5. Trường hợp lựa
chọn thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá, trong một thời hạn
nhất định theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh có
nghĩa vụ:
a) Nộp tiền vào
tài khoản nếu là bên mua;
b) Giao hàng vào
Trung tâm giao nhận hàng hoá nếu là bên bán.
Điều 42. Thanh toán bù trừ
1. Trung tâm thanh toán có trách nhiệm thông báo cho thành
viên kinh doanh số dư tài khoản hàng ngày của thành viên được thanh toán bù trừ
với giá giao dịch đóng cửa của ngày giao dịch đó.
2. Việc bù trừ
giao dịch phải được thực hiện phù hợp với số lượng hàng hóa và số tiền ghi
trong các chứng từ giao dịch.
Điều 43. Giao nhận hàng hóa
Việc giao nhận
hàng hoá của mỗi hợp đồng phải được thực hiện trong những ngày giao nhận hàng
hóa của tháng sau tháng đáo hạn hợp đồng do Sở Giao dịch hàng hóa thông báo.
Điều 44. Giám định hàng hoá
1. Sở Giao dịch
hàng hóa chỉ định các tổ chức giám định thực hiện việc giám định hàng hoá mua
bán qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Thành viên kinh
doanh được quyền lựa chọn tổ chức giám định cụ thể trong số các tổ chức giám định
được Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định để giám định hàng hoá.
Chương 6:
ỦY THÁC MUA BÁN
HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 45. Ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức, cá
nhân không phải là thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có thể ủy
thác cho thành viên kinh doanh thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa.
2. Việc ủy thác
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
ủy thác giao dịch bằng văn bản.
3. Lệnh uỷ thác giao dịch được thực hiện cho từng lần giao dịch cụ thể
trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch. Lệnh ủy thác giao dịch có thể được lập bằng
văn bản hoặc các hình thức khác có thể lưu giữ được do các bên thoả thuận.
4. Thành viên kinh
doanh chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng sau khi nhận được lệnh uỷ
thác giao dịch.
5. Trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của khách hàng về việc điều chỉnh hoặc
huỷ lệnh uỷ thác giao dịch, thành viên kinh doanh sẽ điều chỉnh hoặc huỷ lệnh
giao dịch tương ứng cho khách hàng đó trong trường hợp chưa khớp lệnh.
6. Thành viên kinh
doanh phải lưu giữ hợp đồng uỷ thác giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và
các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng.
Điều 46. Nội dung của hợp đồng uỷ thác giao dịch
1. Nội dung của hợp
đồng uỷ thác giao dịch do các bên thoả thuận.
2. Lệnh uỷ thác
giao dịch bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Loại giao dịch;
b) Hàng hoá giao dịch;
c) Khối lượng giao dịch;
d) Giá cả;
đ) Hợp đồng giao dịch.
3. Thành viên kinh doanh có thể
quy định thêm các nội dung khác, tuỳ theo đặc thù của từng loại giao dịch, loại
hàng hoá được giao dịch và quy định về nội dung lệnh giao dịch của Sở Giao dịch
hàng hóa.
Điều 47.
Phương thức bảo đảm thực hiện giao dịch
1. Thành viên kinh doanh của Sở
Giao dịch hàng hóa phải yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện các giao
dịch mà khách hàng đã uỷ thác cho thành viên kinh doanh thực hiện thông qua Sở
Giao dịch hàng hóa.
2. Hình thức ký quỹ bao gồm ký quỹ ban đầu, ký quỹ bổ sung và các hình
thức ký quỹ khác theo thoả thuận giữa thành viên kinh doanh và khách hàng.
3. Mức ký quỹ được xác định cụ
thể theo thoả thuận của các bên nhưng không được thấp hơn 5% trị giá lệnh uỷ
thác giao dịch. Mức ký quỹ này phải được duy trì bằng hình thức ký quỹ bổ sung
theo từng ngày giao dịch để đảm bảo mức ký quỹ mà các bên thỏa thuận.
4. Trong một thời hạn nhất định
theo hợp đồng uỷ thác giao dịch, thành viên kinh doanh có quyền tất toán hợp đồng
của khách hàng trong trường hợp khách hàng đó không bổ sung tiền ký quỹ quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Trong trường hợp mức ký quỹ
vượt quá mức cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều này thì khách hàng có quyền
rút lại khoản vượt mức đó.
Điều 48.
Thông báo thực hiện giao dịch
1. Ngay sau khi thực hiện các
giao dịch cho khách hàng, thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng bằng
văn bản kết quả đặt lệnh qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Trong trường hợp khớp lệnh,
thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng các nội dung sau đây:
a) Hình thức giao dịch;
b) Hàng hoá giao dịch;
c) Thời điểm và ngày giao dịch
được thực hiện;
d) Số lượng hợp đồng bán hoặc
mua;
đ) Giá cả giao dịch;
e) Tổng trị giá các giao dịch đã
thực hiện;
g) Phí giao dịch;
h) Các nội dung khác theo thoả
thuận với khách hàng.
3. Trong trường hợp lệnh giao dịch
không thực hiện được thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay cho khách
hàng và giải thích rõ lý do.
4. Ngay sau khi nhận được thông
báo về việc thực hiện giao dịch theo các khoản 1, 2 và 3 Điều này, nếu phát hiện
thông báo không đúng hoặc không phù hợp thì khách hàng có quyền khiếu nại bằng
văn bản đến các thành viên kinh doanh về các nội dung được thông báo.
5. Trong trường hợp thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng
hoá thì thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng các nội dung quy định
tại các điểm quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau:
a) Tên của kho hàng;
b) Tên người bán hoặc người mua
hàng hóa;
c) Số chứng nhận kho hàng;
d) Các nội dung khác theo thoả
thuận của các bên;
Điều 49.
Thông báo tài khoản của khách hàng
1. Thành viên kinh doanh phải
thông báo thường xuyên đến khách hàng bằng văn bản tình trạng tài khoản của
khách hàng và yêu cầu khách hàng xác nhận tình trạng tài khoản đó.
2. Trong trường hợp tiền ký quỹ
vượt quá mức cần thiết theo thoả thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải
thông báo ngay đến khách hàng và thực hiện theo các yêu cầu của khách hàng về
việc hoàn lại số tiền ký quỹ vượt mức.
3. Trong trường hợp tiền ký quỹ
không đủ mức cần thiết theo thoả thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải
thông báo ngay đến khách hàng và yêu cầu khách hàng ký quỹ bổ sung cho đủ mức
ký quỹ cần thiết.
4. Khi không đồng ý với thông
tin về tình trạng tài khoản mà thành viên kinh doanh cung cấp, khách hàng phải
khiếu nại ngay đến thành viên kinh doanh và thành viên kinh doanh đó phải trả lời
cho khách hàng bằng văn bản.
Chương 7;
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 50. Giải
quyết tranh chấp
Tranh chấp liên quan đến hoạt động
mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa được giải quyết theo quy định về giải
quyết tranh chấp trong thương mại của Luật Thương mại và pháp luật liên quan.
Điều 51. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa được giải quyết theo
quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 52.
Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa
1. Sở Giao dịch hàng hóa, các
thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa có hành vi vi phạm sau đây thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm
theo quy định tại Điều 70 và 71 của Luật Thương mại;
b) Không thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ liên quan đến quản lý nhà nước hoặc không tuân thủ yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại và Nghị định
này;
c) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này và của pháp luật
liên quan.
2. Trường hợp thương nhân có
hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Thẩm
quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi
phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 52 Nghị định này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 55. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ
Thương mại, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thê
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|