Thành viên của sở giao dịch hàng hóa được pháp luật về thương mại hiện hành quy định cụ thể như thế nào?
Thành viên của sở giao dịch hàng hóa bao gồm những ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về thành viên của sở giao dịch hàng hóa cụ thể như sau:
- Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
+ Thành viên kinh doanh;
+ Thành viên môi giới.
- Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa được thực hiện hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
- Thành viên môi giới chỉ được thực hiện hoạt động môi giới hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.”
Về thành viên môi giới, theo quy định tại Điều 19 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có nội dung cụ thể như sau:
Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ từ năm tỷ đồng trở lên (được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP);
- Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Về thành viên kinh doanh, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 158/2006/NĐ-CP có nội dung cụ thể như sau:
Thành viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
- Vốn điều lệ từ bảy mươi lăm tỷ đồng trở lên ( được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP);
- Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Thành viên của sở giao dịch hàng hóa
Về chấp thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa, được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 158/2006/NĐ-CP về chấp thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa cụ thể như sau:
- Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên.
- Căn cứ các điều kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20 Nghị định này và theo quy định của Điều lệ hoạt động, Sở Giao dịch hàng hóa xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân.
- Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc từ chối chấp thuận.
- Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 hoặc Điều 21 Nghị định này, Bộ Công Thương có quyền đình chỉ tư cách thành viên của các thương nhân đó. Sở Giao dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc đình chỉ này.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên của sở giao dịch hàng hóa được quy định như thế nào?
Về quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới, được quy định tại Điều 20 Nghị định 158/2006/NĐ-CP cụ thể như sau:
Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới thực hiện theo Luật Thương mại và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Về quyền và nghĩa vụ của thành viên kinh doanh, được quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định 158/2006/NĐ-CP cụ thể như sau:
Quyền của thành viên kinh doanh:
- Thành viên kinh doanh có quyền thực hiện các hoạt động tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
- Yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện giao dịch trong trường hợp nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
- Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Nghĩa vụ của thành viên kinh doanh:
- Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
- Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại phí khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch.
- Trong trường hợp nhận uỷ thác, phải ký kết hợp đồng uỷ thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ khách hàng.
- Cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời thông tin cho khách hàng.
- Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình.
- Ưu tiên thực hiện lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình.
- Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng.
- Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình.
- Thực hiện chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Trên đây là những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến thành viên của sở giao dịch hàng hóa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?