Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nếu chưa góp đủ số vốn đã cam kết sẽ chịu trách nhiệm như thế nào?

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nếu chưa góp đủ số vốn đã cam kết sẽ chịu trách nhiệm như thế nào? Cụ thể, tôi đã đăng ký trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn và cam kết góp vốn với số tiền là 3 tỷ đồng. Tuy nhiên, tôi đang gặp khó khăn về tài chính và nếu tính đến hết hạn góp vốn thì số vốn mà tôi sẽ góp được chỉ có 2 tỷ đồng. Vậy cho tôi hỏi lúc đó tôi sẽ chịu trách nhiệm như thế nào? Trên đây là thắc mắc của anh Minh Khôi, tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về nghĩa vụ của thành viên công ty như sau:

Nghĩa vụ của thành viên công ty
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Như vậy, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có những nghĩa vụ được nêu trên, trong đó có nghĩa vụ góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết.

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn (Hình từ Internet)

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nếu chưa góp đủ số vốn đã cam kết sẽ chịu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:

Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
....
4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
...

Theo đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trong trường hợp thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.

Đối với thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, mặc dù trên thực tế bạn chỉ góp vốn 2 tỷ nhưng bạn vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp 3 tỷ đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty. Và việc chịu trách nhiệm này sẽ kéo dài trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

Sau thời hạn góp vốn mà thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chưa góp đủ số vốn cam kết thì được xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:

Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
....
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
...

Theo đó, nếu hết thời hạn góp vốn quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 mà có thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì thành viên đó có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp và phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Tải về các quy định hiện hành liên quan đến vấn đề góp vốn thành lập công ty TNHH Tải

Công ty trách nhiệm hữu hạn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty trách nhiệm hữu hạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên công ty TNHH có quyền khởi kiện đối với Tổng Giám đốc công ty khi không thông báo công ty thông tin doanh nghiệp mà mình có cổ phần không?
Pháp luật
Trong điều lệ công ty có cần phải quy định về vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn? Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tăng vốn góp của thành viên không?
Pháp luật
Người nhận thanh toán bằng phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có đương nhiên trở thành thành viên công ty không?
Pháp luật
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nếu chưa góp đủ số vốn đã cam kết sẽ chịu trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Thành lập chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn có phải làm giấy đăng ký kinh doanh không? Nếu có thì thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Tăng vốn điều lệ dựa trên lợi nhuận của công ty kiếm được không? Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu hoạt động theo mô hình nào?
Pháp luật
Thời hạn góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là bao lâu? Nếu quá thời hạn quy định mà tôi không góp đủ vốn thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn chết thì phần vốn góp của họ được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Được tặng cho phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có được trở thành thành viên công ty hay không?
Pháp luật
Chuyển nhượng vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty trách nhiệm hữu hạn
9,277 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: