Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
- Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
- Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính người tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà thì có thể có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụ thể:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, tùy theo tính chất và mức độ phạm tội mà người tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự như trên. Và trong đó mức phạt cao nhất là tù chung thân khi thuộc các trường hợp sau:
- Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
- Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù? (Hình từ internet)
Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm e khoản 4, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
...
Và theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, theo quy định trên thì hành vi tàng trữ pháo nổ tự chế là hành vi trái quy định của pháp luật.
Người có hành vi tàng trữ pháo nổ tự chế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Bên cạnh đó còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính người tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính người tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính người tàng trữ pháo nổ tự chế tại nhà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?