Tài xế điều khiển xe ô tô tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi hành khách có được quyền từ chối khi tài xế tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác không? Nếu có mà tài xế điều khiển xe ô tô tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác bị xử phạt như thế nào? Hành khách có những nghĩa vụ gì khi tham gia vận chuyển bằng xe ô tô? Câu hỏi của anh N.M.T (Hải Dương).

Hành khách có được quyền từ chối khi tài xế tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác?

Quyền hạn của hành khách được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;
b) Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;
c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
...

Theo đó, hành khách có quyền được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải.

Như vậy, trong trường hợp thỏa thuận về lộ trình di chuyển không có đề cập về việc đổi xe trong hành trình, hành khách có quyền từ chối khi tài xế tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác.

Tài xế điều khiển xe ô tô tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác bị xử phạt như thế nào?

Tài xế điều khiển xe ô tô tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Tài xế điều khiển xe ô tô tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác bị xử phạt như thế nào?

Hành vi tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm p khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm e khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
...

Theo đó, tài xế xe ô tô có hành vi sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Hành khách có những nghĩa vụ gì khi tham gia vận chuyển bằng xe ô tô?

Nghĩa vụ của hành khách quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;
b) Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;
c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;
b) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
c) Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.

Theo đó, khi tham gia vận chuyển bằng xe ô tô, hành khách có những nghĩa vụ sau đây:

- Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;

- Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

- Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.

Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định muốn tăng cường phương tiện vào dịp Tết Nguyên đán thì phải báo cáo với ai?
Pháp luật
Tài xế điều khiển xe ô tô tự ý sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hành vi không cấp Lệnh vận chuyển cho người lái xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định sẽ bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô sẽ không được cấp lại đối với trường hợp bị tước quyền sử dụng từ 01/9/2022?
Pháp luật
Trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô thì điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định phải đáp ứng những tiêu chí nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
580 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: