Sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về cáp viễn thông trên biển. Cho tôi hỏi sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Quang Vinh ở Vĩnh Long.

Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được cấp cho những tổ chức nào?

Theo điểm a khoản 3 Điều 34 Luật Viễn thông 2009 quy định về Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển như sau:

Giấy phép viễn thông
...
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng dùng riêng;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 01 năm được cấp cho tổ chức thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.
...

Theo quy định trên, Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.

Tuyến cáp viễn thông trên biển

Tuyến cáp viễn thông trên biển (Hình từ Internet)

Sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển như sau:

Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, tổ chức sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Lưu ý rằng nếu người vi phạm là người nước ngoài bị phạt tiền vi phạm hành chính thì người này còn bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, tổ chức sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 200.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức này.

Lắp đặt cáp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sử dụng khu vực biển để lắp đặt cáp viễn thông phải nộp bao nhiêu tiền một năm? Tiền sử dụng khu vực biển được tính từ thời điểm nào?
Pháp luật
Sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức sẽ bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép thì tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn bao nhiêu năm? Khi nào tổ chức Việt Nam được cấp Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển?
Pháp luật
Tổ chức được cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển cần phải nộp phí quyền hoạt động viễn thông hay không?
Pháp luật
Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển do cơ quan nào có thẩm quyền cấp? Đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển cần có những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lắp đặt cáp viễn thông
598 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lắp đặt cáp viễn thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào