Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phải thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban Chứng khoán trong trường hợp nào?
- Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có phải báo cáo định kỳ với Ủy ban Chứng khoán nhà nước không?
- Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phải thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban Chứng khoán trong trường hợp nào?
- Mẫu báo cáo định kỳ Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán nhà nước phải được lập theo mẫu nào?
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có phải báo cáo định kỳ với Ủy ban Chứng khoán nhà nước không?
Đối tượng quản lý của Ủy ban Chứng khoán nhà nước được quy định tại Điều 1 Thông tư 6/2022/TT-BTC như sau:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về việc thực hiện công tác giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với việc tuân thủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con gồm Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội; Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong việc tổ chức, thực hiện nghiệp vụ chứng khoán.
Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam tại Điều 4 Thông tư 6/2022/TT-BTC có quy định như sau:
Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
1. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các hoạt động nghiệp vụ chứng khoán quy định tại Thông tư này; báo cáo giải trình và kế hoạch khắc phục đối với các nội dung kết luận, kiến nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả giám sát tuân thủ; báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng khoán.
2. Kiến nghị, đề xuất Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Chương IV Thông tư này và thực hiện phân cấp nghĩa vụ báo cáo đối với Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
4. Lưu trữ và bảo mật đối với hồ sơ, tài liệu, chứng từ và dữ liệu về nghiệp vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để phục vụ công tác giám sát tuân thủ.
Theo đó, đối tượng giám sát của Ủy ban Chứng khoán nhà nước là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Trong đó, sẽ bao gồm cả Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Như vậy, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh không có nghĩa vụ báo cáo định kỳ với Ủy ban Chứng khoán nhà nước. Việc báo cáo sẽ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thực hiện.
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có trách nhiệm báo cáo theo sự phân cấp của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phải thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban Chứng khoán trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phải thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban Chứng khoán trong trường hợp nào?
Nghĩa vụ của Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 5 Thông tư 6/2022/TT-BTC như sau:
Nghĩa vụ của Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội
1. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các hoạt động nghiệp vụ chứng khoán quy định tại Thông tư này; báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam về nội dung giải trình và kế hoạch khắc phục đối với các kết luận, kiến nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả giám sát tuân thủ để Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Kiến nghị, đề xuất Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam để Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam tổng hợp, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc quy định, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về giám sát trên thị trường chứng khoán.
3. Thực hiện chế độ báo cáo bất thường gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu, đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
4. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo phân cấp của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam để Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam tổng hợp, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Lưu trữ và bảo mật đối với hồ sơ, tài liệu, chứng từ và dữ liệu về nghiệp vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để phục vụ công tác giám sát tuân thủ.
Như vậy, Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phải thực hiện chế độ báo cáo bất thường gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
Đồng thời, Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cũng phải báo cáo với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Mẫu báo cáo định kỳ Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán nhà nước phải được lập theo mẫu nào?
Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 6/2022/TT-BTC có quy định về mẫu báo cáo như sau:
Báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Báo cáo định kỳ
a) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ hằng tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ hằng tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Theo đó, báo cáo định kỳ gửi Ủy ban Chứng khoán nhà nước được lập theo 02 mẫu sau:
- Báo cáo định kỳ hằng tháng được lập theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 6/2022/TT-BTC tải về.
- Báo cáo định kỳ năm được lập theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 6/2022/TT-BTC tải về.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng cần phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
- Quỹ tiền thưởng năm 2024 theo Nghị định 73 được tính 06 tháng để chi trả cho công chức, viên chức?
- Công ty có thể ký kết hợp đồng lao động mà không thỏa thuận về các chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động không?
- Ai là người ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty cổ phần? Giám đốc công ty cổ phần có quyền quyết định vấn đề nào?
- Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối ở đâu? Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm những nguồn nào?