Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? Việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp thắc mắc như sau quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? Việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào? Câu hỏi của anh L.G.O đến từ Hải Phòng.

Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 30 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-UBDT năm 2022 quy định về các quy định về khánh tiết

Theo đó, đối với dịp Tết dương lịch và Tết Nguyên đán Việt Nam:

Căn cứ quan hệ hợp tác của Ủy ban và đề nghị của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp nhu cầu gửi thiếp của lãnh đạo Ủy ban và các Vụ, đơn vị vào 15 tháng 11 hàng năm, in mẫu thống nhất và tổ chức thực hiện theo nguyên tắc:

- Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký thiệp Chúc mừng năm mới gửi các nước có mối quan hệ hợp tác với Ủy ban Dân tộc; Đại sứ các nước, Trưởng đại diện thường trú của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm ký thiếp chúc mừng năm mới gửi các nước có quan hệ hợp tác với Ủy ban Dân tộc; lãnh đạo các tổ chức và cơ quan, doanh nghiệp có quan hệ hợp tác đặc biệt với Ủy ban Dân tộc;

- Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc gửi thiếp chúc mừng năm mới cho các đối tác của Vụ, đơn vị mình theo mẫu chung của Ủy ban Dân tộc.

Ngoài ra, vào ngày Quốc khánh Việt Nam, Vụ Hợp tác quốc tế tiếp nhận thiếp, lẵng hoa, tặng phẩm chúc mừng của các đối tác nước ngoài gửi đến và lập danh sách báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.

Lưu ý: Trường hợp khách nước ngoài đề nghị gặp lãnh đạo Ủy ban Dân tộc để chúc mừng, Vụ Hợp tác quốc tế sẽ trình lãnh đạo Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định.

Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết dương lịch và Tết Nguyên đán Việt Nam như thế nào?

Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? (Hình từ Internet)

Ủy ban Dân tộc quy định về việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào?

Căn cứ tại Điều 31 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-UBDT năm 2022 quy định về việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà như sau:

- Căn cứ cấp bậc, chức vụ của Trưởng đoàn các đoàn ra, đoàn vào, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm trình lãnh đạo Ủy ban quyết định việc tổ chức tiệc chiêu đãi, tặng quà cho đối tác nước ngoài trên cơ sở định mức, chế độ hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc.

- Đối với các đoàn đối tác nước ngoài của lãnh đạo Ủy ban, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban báo cáo lãnh đạo Ủy ban tổ chức chiêu đãi, tặng quà.

- Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm nghiên cứu trình lãnh đạo Ủy ban và thực hiện đặt hàng sản xuất các loại quà tặng của Ủy ban cho các đoàn đối tác nước ngoài.

- Hằng năm, nhân dịp Tết dương lịch hoặc Tết Nguyên đán Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt kế hoạch tổ chức gặp gỡ ngoại giao đoàn tại Hà Nội (các nước có thỏa thuận hợp tác hoặc quan hệ đối tác đặc biệt với Ủy ban), có thể có chiêu đãi tiệc và biểu diễn nghệ thuật.

Nguyên tắc hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?

Nguyên tắc hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-UBDT năm 2022; cụ thể như sau:

- Giữ vững nguyên tắc độc lập, bảo đảm an ninh, chủ quyền quốc gia, đảm bảo bí mật Nhà nước, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại;

+ Chủ động, tích cực trong hội nhập quốc tế, nhất là với các nước láng giềng, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, bạn bè truyền thống và các đối tác có thế mạnh về lĩnh vực công tác dân tộc;

+ Đề cao hiệu quả, thực chất trong các hoạt động đối ngoại, nhất là đối với các chương trình, dự án;

+ Tập trung các nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu của công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trong từng giai đoạn và từng năm;

+ Tiếp thu những tri thức và kinh nghiệm tốt của các nước một cách chọn lọc, phù hợp với truyền thống pháp luật và điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam.

- Bảo đảm sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban đối với các hoạt động đối ngoại, phân cấp quản lý theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Lãnh đạo Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban, Giám đốc các Ban quản lý chương trình, dự án trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ủy ban.

- Bảo đảm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, công khai, minh bạch các nguồn kinh phí của các chương trình, dự án, hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo công tác vận động, điều phối nguồn tài trợ của nước ngoài, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn hỗ trợ không hoàn lại từ các cơ quan, tổ chức nước ngoài dành cho Ủy ban theo đúng quy định của Nhà nước.

- Mọi hoạt động đối ngoại của Ủy ban phải được thực hiện theo Hiến pháp, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thông lệ quốc tế về quản lý hoạt động đối ngoại.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc như thế nào?
Pháp luật
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm những văn bản nào? Thời hạn ban hành văn bản?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc làm việc theo chế độ gì? Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử?
Pháp luật
Nội dung cuộc họp giao ban Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc hằng tuần bao gồm những gì? Thời hạn thông báo kết luận cuộc họp là bao lâu?
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý, sử dụng phòng đào tạo trực tuyến của Ủy ban Dân tộc được phân công như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
681 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào