Quy định về cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện nay như thế nào?
Quy định về cấp giấy phép xây dựng tại Hà Nam hiện nay như thế nào?
Theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 05/2022/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam quy định chung thẩm quyền, nhiệm vụ liên quan đến giấy phép xây dựng như sau:
- Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 và khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2014.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
- Trường hợp dự án có nhiều cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất.
- Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô công trình xây dựng mới.
- Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết trong đô thị, khu chức năng và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì rà soát, lập quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực, lấy ý kiến Sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
Quy định về cấp giấy phép xây dựng hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Nam như thế nào? Xin cấp giấy phép xây dựng ở đâu?
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại tỉnh Hà Nam như thế nào?
Theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014, khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và điểm a khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ như sau:
“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.”
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại tỉnh Hà Nam?
Theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 05/2022/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam quy định về thẩm quyền cấp phép xây dựng như sau:
- Giao Sở Xây dựng cấp phép xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và công trình xây dựng thuộc địa bàn từ 02 huyện trở lên, trừ các công trình quy định tại khoản 2 điều này.
- Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp phép xây dựng đối với các công trình phải cấp phép xây dựng trong các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn quản lý trừ các công trình đã phân cấp tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Giấy phép xây dựng có thời hạn tại tỉnh Hà Nam được quy định như thế nào?
Theo Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 05/2022/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam quy định về giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
- Giấy phép xây dựng có thời hạn được cấp cho công trình đủ điều kiện quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Quy mô công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn: quy mô xây dựng không quá 02 tầng, có chiều cao dưới 8m, tổng diện tích sàn xây dựng không quá 160m2.
Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo nhưng không được làm tăng quy mô diện tích, cấp công trình.
-Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ đối với giấy phép xây dựng có thời hạn: từ khi công trình khởi công theo giấy phép xây dựng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước để thực hiện quy hoạch xây dựng.
Trên đây là những quy định về cấp giấy phép xây dựng tại tỉnh Hà Nam hiện nay.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?