QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
40/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 6 năm 2019
|
LUẬT
KIẾN TRÚC
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý kiến trúc, hành nghề
kiến trúc; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
hoạt động kiến trúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động kiến trúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động kiến trúc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ
thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của
con người và xã hội.
2. Hoạt động kiến trúc gồm quản lý kiến trúc
và hành nghề kiến trúc.
3. Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án
kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ
sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh
quan.
4. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc.
5. Công trình kiến trúc có giá trị là
công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề
nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động kiến
trúc
1. Tuân thủ Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai.
3. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc
truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến
trúc Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế,
kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Bản sắc văn hóa dân tộc
trong kiến trúc
1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc
điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng
và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong
cách riêng của kiến trúc Việt Nam.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa
dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên
cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc
trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ,
giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước
trong hoạt động kiến trúc
1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam;
b) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt
động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;
c) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí
bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng,
chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến
trúc.
2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà
nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ
bản về kiến trúc;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới về kiến trúc;
c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có
giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;
d) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến
trúc;
đ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho
hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:
a) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên
quan trong lĩnh vực kiến trúc;
b) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến
trúc;
c) Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi
ích của xã hội và cộng đồng.
Điều 7. Ngày Kiến trúc Việt Nam
Ngày 27 tháng 4 hằng năm là ngày Kiến trúc Việt
Nam.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về kiến
trúc
1. Việc hợp tác quốc tế về kiến trúc với các quốc
gia, vùng lãnh thổ được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc
tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về kiến trúc bao gồm:
a) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ và trao đổi thông tin về kiến trúc;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc;
c) Thực hiện các hoạt động kiến trúc;
d) Thừa nhận lẫn nhau về hành nghề kiến trúc.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động kiến trúc
1. Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề
kiến trúc.
2. Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội,
môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối,
trung gian trái pháp luật trong hoạt động kiến trúc.
4. Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước;
tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Xây dựng công trình kiến trúc không đúng với thiết
kế kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng.
6. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến
trúc.
7. Cung cấp tài liệu, số liệu giả hoặc sai sự thật;
lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
8. Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng
chỉ hành nghề kiến trúc.
9. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu
trách nhiệm trong quản lý kiến trúc.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
Điều 10. Yêu cầu về quản lý kiến
trúc
1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định
tại Điều 4 của Luật này.
2. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không
gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.
3. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến
trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con
người gây ra.
4. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường
sinh thái.
5. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 11. Yêu cầu đối với kiến
trúc đô thị, kiến trúc nông thôn
1. Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan
chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu,
khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp
với cảnh quan thiên nhiên;
b) Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của
công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức
khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;
c) Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo
với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà
ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;
d) Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện
ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo
đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;
đ) Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang
trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với
kiến trúc chung của khu đô thị;
e) Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài
phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh
quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;
g) Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ,
bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.
2. Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng yêu cầu quy định
tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải
pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống,
không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần
phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc;
c) Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến
khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông
thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai.
Điều 12. Thiết kế kiến trúc
1. Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ
chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc.
2. Thiết kế kiến trúc phải do tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Thiết kế kiến trúc phải tích hợp giải pháp kiến
trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế - xã hội,
công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc và các yêu cầu khác đối với công
trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng;
bảo đảm bình đẳng giới.
4. Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở
cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá, nghiệm thu.
5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
chi tiết hồ sơ thiết kế kiến trúc.
Điều 13. Quản lý công trình kiến
trúc có giá trị
1. Công trình kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa được quản lý theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa.
2. Công trình kiến trúc có giá trị không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đánh giá hằng
năm, lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị để tổ chức quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến hội
đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình lập
danh mục công trình kiến trúc có giá trị quy định tại khoản 2 Điều này trước
khi phê duyệt.
4. Chủ sở hữu, người sử dụng công trình kiến trúc
thuộc danh mục công trình kiến trúc có giá trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được thụ hưởng lợi ích từ việc bảo vệ, giữ gìn,
tu bổ và khai thác công trình;
b) Được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí bảo vệ, giữ
gìn, tu bổ công trình;
c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các giá trị kiến trúc của
công trình; bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng;
d) Không tự ý thay đổi hình thức kiến trúc bên
ngoài, kết cấu và khuôn viên của công trình;
đ) Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp
về chất lượng, có kết cấu kém an toàn cần thông báo kịp thời cho chính quyền địa
phương.
5. Chính phủ quy định chi tiết
tiêu chí đánh giá, phân loại công trình kiến trúc có giá trị; trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
Điều 14. Quy chế quản lý kiến
trúc
1. Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị
và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Quy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy định tại các điều
10, 11 và 13 của Luật này;
b) Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm,
điều kiện thực tế của địa phương.
3. Quy chế quản lý kiến trúc
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ
khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;
b) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc
trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5
của Luật này;
c) Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng,
tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù;
d) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở,
công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến
trúc;
đ) Quy định về quản lý, bảo
vệ công trình kiến trúc có giá trị;
e) Quy định trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
g) Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;
h) Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá
trị.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng quy chế quản lý kiến trúc và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi ban hành; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng.
5. Chính phủ quy định chi tiết
nội dung quy chế quản lý kiến trúc; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, lấy ý kiến, công bố và biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến
trúc.
Điều 15. Điều chỉnh quy chế quản
lý kiến trúc
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến
trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến
trúc. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc
được quy định như sau:
a) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính
chất, chức năng, quy mô khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;
b) Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng
đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc;
c) Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được
hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử -
văn hóa;
d) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
3. Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc
được quy định như sau:
a) Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không
điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;
b) Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh
giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy
chế phù hợp với yêu cầu phát triển.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định
điều chỉnh; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng.
Điều 16. Hội đồng tư vấn về kiến
trúc
1. Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ
về kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng.
2. Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công
trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc gồm đại
diện cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chuyên gia trong lĩnh vực liên quan
đến kiến trúc.
4. Hội đồng và thành viên Hội đồng tư vấn về kiến
trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập Hội đồng
về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.
5. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm; Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 17. Thi tuyển phương án
kiến trúc
1. Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc
thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến
trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Công trình phải thi tuyển
phương án kiến trúc bao gồm:
a) Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp
I;
b) Nhà ga đường sắt trung tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng
không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp
II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn
hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và
trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị,
quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tổ chức thi tuyển
phương án kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi.
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định
hình thức thi tuyển phương án kiến trúc, quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển
phương án kiến trúc.
5. Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được tính
trong tổng mức đầu tư của dự án.
6. Trên cơ sở phương án kiến trúc trúng tuyển, tổ
chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển được thực hiện các bước tiếp
theo của dự án khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp
luật về đấu thầu.
7. Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển
phương án kiến trúc và kết quả của cuộc thi phải được chủ đầu tư công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Quản lý lưu trữ tài
liệu
Cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chủ đầu tư
có trách nhiệm lưu trữ tài liệu, hồ sơ thiết kế về kiến trúc. Tổ chức, cá nhân
tư vấn, nhà thầu xây dựng, ban quản lý xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ
công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật lưu trữ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HÀNH
NGHỀ KIẾN TRÚC
Điều 19. Dịch vụ kiến trúc
1. Dịch vụ kiến trúc là loại hình kinh doanh dịch vụ
tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
2. Dịch vụ kiến trúc bao gồm:
a) Thiết kế kiến trúc công trình;
b) Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;
c) Thiết kế kiến trúc cảnh quan;
d) Thiết kế nội thất;
đ) Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;
e) Đánh giá kiến trúc công trình;
g) Thẩm tra thiết kế kiến trúc.
Điều 20. Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về hành nghề kiến trúc
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc
được thành lập và tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Điều kiện hành nghề
kiến trúc
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến
trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề
kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành
nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc
hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
Điều 22. Quy tắc ứng xử nghề
nghiệp của kiến trúc sư hành nghề
1. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành
nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Nguyên tắc hành nghề;
b) Cạnh tranh trong hành nghề;
c) Bảo đảm quyền bình đẳng giới;
d) Quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách
hàng.
2. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành
nghề được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
Điều 23. Phát triển nghề nghiệp
liên tục
1. Phát triển nghề nghiệp liên tục gồm hoạt động cập
nhật, duy trì, tăng cường, nâng cao kiến thức, kỹ năng của kiến trúc sư hành
nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến
trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện các hoạt động
quy định tại khoản 1 Điều này và đánh giá phát triển nghề nghiệp liên tục của
kiến trúc sư hành nghề.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Quản lý thông tin
hành nghề kiến trúc
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp
chứng chỉ hành nghề kiến trúc hoặc nhận được thông báo của tổ chức hành nghề kiến
trúc có trụ sở hoạt động tại địa phương, cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai thông tin về tổ chức, cá nhân
hành nghề kiến trúc trên trang thông tin điện tử do mình quản lý và gửi thông
tin đến Bộ Xây dựng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin của cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Xây dựng phải đăng tải công khai thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến
trúc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Mục 2. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC CỦA
CÁ NHÂN
Điều 25. Kiến trúc sư hành nghề
với tư cách cá nhân
1. Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân là kiến
trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc không thuộc tổ chức hành nghề kiến
trúc, nhân danh cá nhân mình thực hiện các dịch vụ kiến trúc.
2. Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân thực
hiện dịch vụ kiến trúc theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề kiến trúc
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến
trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện sát hạch cấp
chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Nội dung sát hạch cấp chứng
chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:
a) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc;
b) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành
nghề;
c) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc;
d) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến
trúc sư hành nghề.
3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công
nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến
trúc;
c) Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức
sát hạch.
4. Chính phủ quy định chi tiết
chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch; thời hạn có hiệu lực của kết
quả sát hạch; điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối
với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở
đào tạo về kiến trúc.
Điều 27. Thẩm quyền cấp, gia hạn,
thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; thời hạn của chứng chỉ hành nghề
kiến trúc
1. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành
nghề kiến trúc.
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm
và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
về mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Điều 28. Điều kiện cấp, gia hạn
chứng chỉ hành nghề kiến trúc
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được
quy định như sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến
trúc;
b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến
trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến
trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến
trúc.
2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ
hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến
trúc sư hành nghề.
3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên
trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên
về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.
4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc
giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Điều 29. Cấp, gia hạn chứng chỉ
hành nghề kiến trúc
1. Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề
kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ
quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến
trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc
cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.
3. Hội đồng và thành viên Hội
đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của
mình.
4. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ
hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi
hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Điều 30. Thu hồi, cấp lại chứng
chỉ hành nghề kiến trúc
1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong
trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ
hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn
chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp
của kiến trúc sư hành nghề;
d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề
kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên
quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong
trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng
chỉ hành nghề kiến trúc.
3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến
trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời
gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Điều 31. Hành nghề kiến trúc của
người nước ngoài tại Việt Nam
1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt
Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc
có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử
nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
kiến trúc được quy định như sau:
a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp,
tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công
nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục
chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy
định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết
cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ,
trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người
nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của
kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
1. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có
quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nhiệm vụ thiết kế kiến trúc được giao;
d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ
đầu tư;
e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công
trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật;
g) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng.
2. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến
trúc sư hành nghề;
b) Phát triển nghề nghiệp liên tục;
c) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng
công trình;
d) Thực hiện đúng cam kết với chủ đầu tư theo hợp đồng.
Mục 3. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC CỦA TỔ
CHỨC
Điều 33. Điều kiện hoạt động
và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc
1. Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến
trúc được quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến
trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Thông báo thông tin quy định tại điểm a và điểm
b khoản này cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.
2. Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến
trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy
định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Văn phòng kiến trúc sư do kiến trúc sư có chứng
chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức hành nghề kiến trúc
1. Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nhiệm vụ được giao;
d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ
đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và hợp đồng, yêu cầu thay đổi
thiết kế kiến trúc không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công
trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt.
2. Tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;
b) Thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết với khách
hàng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp
đồng đã giao kết, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng
thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức
quản lý không phù hợp hoặc vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.
Điều 35. Giám sát tác giả
1. Tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành
nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm giám sát tác giả trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
2. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công thực hiện
đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
b) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân có
chứng chỉ hành nghề kiến trúc giám sát tác giả theo hợp đồng và quy định của
pháp luật;
c) Thông báo, dừng việc giám sát tác giả nếu thời
gian thi công xây dựng kéo dài hơn thời gian thi công xây dựng trong hợp đồng
đã giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
d) Từ chối yêu cầu điều chỉnh thiết kế kiến trúc bất
hợp lý của chủ đầu tư;
đ) Từ chối ký vào biên bản nghiệm thu công trình
khi thi công không đúng với thiết kế kiến trúc được duyệt.
3. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có nghĩa vụ
sau đây:
a) Tham gia nghiệm thu hoàn công công trình theo
quy định của pháp luật và hợp đồng với chủ đầu tư;
b) Thực hiện chỉnh sửa bất hợp lý trong thiết kế kiến
trúc theo yêu cầu của chủ đầu tư;
c) Thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
về kiến trúc địa phương xử lý khi phát hiện việc thi công không đúng với thiết
kế kiến trúc được duyệt.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIẾN
TRÚC
Điều 36. Nội dung quản lý nhà
nước về kiến trúc
1. Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kiến trúc.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện định hướng phát triển
kiến trúc Việt Nam, chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch trong hoạt động
kiến trúc.
3. Tổ chức, thống nhất quản lý kiến trúc đô thị và
kiến trúc nông thôn; quản lý hành nghề kiến trúc.
4. Cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành
nghề kiến trúc.
5. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về kiến trúc.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
và ứng dụng công nghệ về kiến trúc; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hoạt động kiến
trúc.
7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt
động kiến trúc.
8. Hợp tác quốc tế về kiến trúc.
9. Xây dựng, quản lý lưu trữ hồ sơ, cơ sở dữ liệu,
cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc.
10. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về kiến trúc; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động kiến trúc.
Điều 37. Trách nhiệm của Chính
phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiến
trúc trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trong phạm vi cả nước và có trách
nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;
c) Tổ chức, quản lý hoạt động kiến trúc trong quản
lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng;
d) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về kiến trúc;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử
lý vi phạm trong hoạt động kiến trúc;
e) Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
và ứng dụng công nghệ về kiến trúc; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về kiến trúc;
g) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
về hoạt động kiến trúc;
h) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến trúc trong các dự án đầu
tư xây dựng;
i) Ban hành mẫu thiết kế kiến trúc cho các công
trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi
khí hậu và phòng, chống thiên tai;
k) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc và hành nghề
kiến trúc trong cả nước; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến
trúc;
l) Hợp tác quốc tế về kiến trúc.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến
trúc theo quy định của Luật này và phân cấp của Chính phủ; ban hành văn bản
theo thẩm quyền; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động kiến trúc;
b) Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến
trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
về kiến trúc cho cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc và hành nghề
kiến trúc trên địa bàn; quản lý và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến
trúc;
đ) Hằng năm, báo cáo Bộ Xây
dựng về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến
trúc trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiến
trúc cho cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật có liên quan đến hoạt động kiến trúc
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số
35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng,
thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1
Điều 93 như sau:
“a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch
sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành;”;
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4
Điều 148 như sau:
“4a. Tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc thực hiện
theo quy định của pháp luật về kiến trúc.”;
d) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3
Điều 149 như sau:
“4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo
quy định của pháp luật về kiến trúc.”;
đ) Bãi bỏ Điều 81.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13 và Luật số
35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69
như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê
duyệt, quy chế quản lý kiến trúc và theo quy định của pháp luật về xây dựng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 72
như sau:
“6. Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định
đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc
theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, quy chế quản lý kiến trúc trong phạm
vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy
ban nhân dân.”;
c) Bãi bỏ Điều 60.
3. Thay thế cụm từ tại một số
luật sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại khoản 2
Điều 93 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số 35/2018/QH14;
b) Thay thế cụm từ “quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại
khoản 2 Điều 20 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
c) Thay thế cụm từ “quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” tại
Điều 5, điểm e khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 1 Điều
52 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14.
4. Bỏ cụm từ “hoặc được tuyển
chọn” tại điểm d khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số
04/2017/QH14.
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
Điều 41. Quy định chuyển tiếp
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã
được phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch
đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đã phê
duyệt kế hoạch tuyển chọn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp
cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến
trúc công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng có giá trị đến khi hết
thời hạn sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho
cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc
công trình hết thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2020; trường hợp bị mất hoặc hư hỏng thì được cấp lại theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|