Quy định của một điều ước quốc tế làm phát sinh quyền hoặc nghĩa vụ cho một quốc gia thứ ba trong trường hợp nào?

Em ơi cho anh hỏi: Quy định của một điều ước quốc tế làm phát sinh quyền hoặc nghĩa vụ cho một quốc gia thứ ba trong trường hợp nào? Những quốc gia nào có tư cách để trở thành một bên của một điều ước quốc tế đã được bổ sung? Đây là câu hỏi của anh Minh Tài đến từ Long An.

Quy định của một điều ước quốc tế làm phát sinh một nghĩa vụ cho một quốc gia thứ ba trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 35 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Các điều ước quy định nghĩa vụ cho các quốc gia thứ ba
Một nghĩa vụ sẽ phát sinh cho một quốc gia thứ ba theo một quy định của một điều ước nếu các bên tham gia điều ước đồng ý đặt ra nghĩa vụ thông qua quy định này và nếu quốc gia thứ ba chấp thuận rõ ràng nghĩa vụ đó bằng văn bản.

Theo đó, quy định của một điều ước quốc tế làm phát sinh một nghĩa vụ cho một quốc gia thứ ba nếu các bên tham gia điều ước đồng ý đặt ra nghĩa vụ thông qua quy định này và nếu quốc gia thứ ba chấp thuận rõ ràng nghĩa vụ đó bằng văn bản.

Điều ước quốc tế (Hình từ Internet)

Quy định của một điều ước quốc tế làm phát sinh một quyền cho một quốc gia thứ ba trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 36 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Các điều ước quy định quyền cho các quốc gia thứ ba
1. Một quyền sẽ phát sinh cho một quốc gia thứ ba theo một quy định của một điều ước nếu các bên tham gia điều ước đồng ý trao quyền đó cho quốc gia thứ ba hoặc cho một nhóm quốc gia trong đó có quốc gia thứ ba hoặc cho tất cả các quốc gia và nếu quốc gia thứ ba đó đồng ý. Sự đồng ý được cho là kéo dài chừng nào không có dấu hiệu gì trái lại trừ khi điều ước có quy định khác.
2. Một quốc gia, khi thực hiện một quyền phù hợp với Khoản 1, phải tuân thủ các điều kiện cho việc thi hành quyền đó được quy định trong điều ước hoặc được xác định là phù hợp với điều ước.

Như vậy, quy định của một điều ước quốc tế làm phát sinh một quyền cho một quốc gia thứ ba nếu các bên tham gia điều ước đồng ý trao quyền đó cho quốc gia thứ ba hoặc cho một nhóm quốc gia trong đó có quốc gia thứ ba hoặc cho tất cả các quốc gia và nếu quốc gia thứ ba đó đồng ý.

Sự đồng ý được cho là kéo dài chừng nào không có dấu hiệu gì trái lại trừ khi điều ước có quy định khác.

Và quốc gia thứ ba này, khi thực hiện một quyền phù hợp với khoản 1, phải tuân thủ các điều kiện cho việc thi hành quyền đó được quy định trong điều ước hoặc được xác định là phù hợp với điều ước quốc tế.

Những quốc gia nào có tư cách để trở thành một bên của một điều ước quốc tế đã được bổ sung?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 40 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Bổ sung các điều ước nhiều bên
1. Trừ khi điều ước có quy định khác, việc bổ sung điều ước nhiều bên sẽ được những điều khoản sau điều chỉnh:
2. Mọi đề nghị nhằm bổ sung một điều ước nhiều bên trong quan hệ giữa tất cả các bên cần phải được thông báo cho tất cả các quốc gia ký kết, mỗi quốc gia ký kết đều có quyền tham dự vào:
a) Quyết định về những thể thức cần phải được thông qua trong quan hệ với đề nghị đó;
b) Đàm phán và ký kết bất cứ hiệp định nào với mục đích bổ sung điều ước.
3. Bất cứ quốc gia nào có tư cách để trở thành một bên của điều ước cũng đều có tư cách để trở thành một bên của điều ước đã được bổ sung.
4. Hiệp định bổ sung không ràng buộc các quốc gia đã là một bên của điều ước nhưng không là một bên trong những bên của hiệp định bổ sung này; điểm b khoản 4 Điều 30 sẽ áp dụng cho những quốc gia đó.
5. Bất cứ quốc gia nào trở thành một bên của điều ước sau khi hiệp định bổ sung đã có hiệu lực, nếu không bày tỏ một ý định nào khác, đều được xem là:
a) Một bên của điều ước đã được bổ sung; và
b) Một bên của điều ước không được bổ sung đối với tất cả các bên của điều ước không bị hiệp định bổ sung ràng buộc.

Theo đó, bất cứ quốc gia nào có tư cách để trở thành một bên của điều ước quốc tế cũng đều có tư cách để trở thành một bên của điều ước quốc tế đã được bổ sung.

Điều ước quốc tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng là gì?
Pháp luật
Kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của ai?
Pháp luật
Hồ sơ đề xuất gia nhập điều ước quốc tế trong Công an nhân dân gồm những tài liệu nào? Trình tự đề xuất được quy định thế nào?
Pháp luật
Thông báo tạm đình chỉ việc thi hành điều ước quốc tế sẽ được thực hiện những biện pháp dự kiến của mình kể từ khi nào?
Pháp luật
Một điều ước quốc tế không có những quy định về việc rút khỏi điều ước đó nhưng vẫn có thể là đối tượng của việc rút khỏi khi nào?
Pháp luật
Những điều ước quốc tế nào phải được phê duyệt? Ai có thẩm quyền phê duyệt những điều ước quốc tế này?
Pháp luật
Bên nêu lên lý do nhằm chấm dứt điều ước quốc tế sẽ phải thông báo ý định của mình cho các bên khác gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Một điều ước quốc tế nhiều bên có bị chấm dứt chỉ vì lý do duy nhất là số lượng các bên trở nên thấp hơn số lượng cần thiết để điều ước có hiệu lực không?
Pháp luật
Một quốc gia thông báo lý do nhằm chấm dứt điều ước quốc tế nhưng có sự phản đối của một bên khác thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Công tác điều ước quốc tế trong Công an nhân dân gồm những hoạt động nào? Việc quản lý công tác điều ước quốc tế được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều ước quốc tế
1,985 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều ước quốc tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào