Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán không?
- Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán không?
- Hạn mức chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là bao nhiêu?
- Các giấy tờ nào chứng minh quyền lợi hợp pháp của người được bảo hiểm đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm?
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán không?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 94 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung chi của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho các nội dung sau:
a) Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
b) Bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng cho doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán;
...
Như vậy, Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán.
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán không? (hình từ internet)
Hạn mức chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 95 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì hạn mức chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ là:
* Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng.
* Trong đó, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:
- Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
- Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
- Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
- Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
- Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 95 Nghị định 46/2023/NĐ-CP được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
Các giấy tờ nào chứng minh quyền lợi hợp pháp của người được bảo hiểm đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 96 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục chi trả từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
...
5. Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm thực hiện chi trả tiền bảo hiểm từ nguồn kinh phí Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo đúng phương án chi trả tiền bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tên trong bảng thống kê danh sách kèm theo hồ sơ đã được Bộ Tài chính phê duyệt chi trả;
b) Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền nhận tiền (nếu có).
Như vậy, giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp của người được bảo hiểm đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bao gồm:
- Thẻ căn cước công dân;
- Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu;
- Hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
- Hợp đồng bảo hiểm;
- Giấy ủy quyền nhận tiền (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo thành tích công đoàn 2024 dành cho tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Giỏi việc nước đảm việc nhà 2024?
- Pháp điển là gì? Bộ pháp điển là gì? phapdien moj Hướng dẫn sử dụng Bộ pháp điển cụ thể thế nào?
- Mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở đối với Chuyên đề Văn hóa thể thao 2024? Tải mẫu tóm tắt thành tích tập thể công đoàn cơ sở ở đâu?
- Thông tư 27/2024 về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, mẫu hồ sơ đấu thầu chọn nhà đầu tư dự án đầu tư công trình năng lượng?
- 'Phông bạt từ thiện' là gì? Sửa chữa, làm giả bill chuyển khoản nhưng không gây thiệt hại có vi phạm pháp luật?