Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong những trường hợp nào? Cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm thì phải làm gì?

Tôi muốn hỏi Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong những trường hợp nào? -câu hỏi của chị B.T.D (Hà Giang)

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 93 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp sử dụng quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bao gồm:

- Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

- Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản;

- Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán thì Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng nhằm bảo đảm bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng.

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong những trường hợp nào? Cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm thì phải làm gì?

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong những trường hợp nào? Cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm thì phải làm gì?

Trường hợp cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm thì cần phải làm gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 93 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
.....
4. Trường hợp cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều này, Bộ Tài chính thành lập Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm với thành phần và nhiệm vụ như sau:
a) Thành phần Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm gồm: đại diện Bộ Tài chính, đại diện Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, đại diện doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm (trong trường hợp Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, mất khả năng thanh toán);
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm: kiểm tra hồ sơ đề nghị chi trả bảo hiểm; xây dựng phương án sử dụng Quỹ trình Bộ Tài chính phê duyệt (bao gồm phương án chi trả các hợp đồng bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán và phương án sử dụng tài sản Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao).
Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm được sử dụng dịch vụ thuê ngoài để thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm được phép sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước được giao quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm khi thực hiện nhiệm vụ.

Theo như quy định trên, trường hợp cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm thì cần phải thành lập Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm

Thành phần Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm gồm: đại diện Bộ Tài chính, đại diện Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, đại diện doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm

Lưu ý: trong trường hợp Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, mất khả năng thanh toán)

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho các nội dung nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định các nội dung chi của quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bao gồm:

- Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);

- Bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng cho doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán;

- Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm: Chi phí sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ, chi trả phí dịch vụ ủy thác và các khoản chi khác. Mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Chi thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm do Bộ Tài chính quyết định tại phương án sử dụng tài sản Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 93 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có chi trả tiền bảo hiểm đối với hợp đồng tái bảo hiểm hay không?
Pháp luật
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm nào trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản?
Pháp luật
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm do ai quản lý? Quỹ được sử dụng để chi trả những khoản tiền nào?
Pháp luật
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong những trường hợp nào? Cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm thì phải làm gì?
Pháp luật
Thủ tục chi trả từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm mới nhất theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Hạn mức chi trả của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị sử dụng quỹ bảo vệ người được bảo hiểm mới nhất năm 2023 có dạng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
892 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào