Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có chức năng là gì? Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng không?

Xin cho hỏi: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có chức năng là gì? Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có tư cách pháp nhân và con dấu riêng không? - câu hỏi của anh Hào (TP. HCM)

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có chức năng là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2022/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ ngày 31/03/2023) có quy định như sau:

Vị trí và chức năng
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện hoặc Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Kinh tế ở các quận tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về phòng, chống thiên tai, các lĩnh vực thuộc chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về:

- Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.

Trước đây, theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV (Hết hiệu lực từ ngày 31/03/2023) quy định chức năng của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện như sau:

Vị trí và chức năng

1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện hoặc Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.

...

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện (Hình từ Internet)

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có tư cách pháp nhân và con dấu riêng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 30/2022/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ ngày 31/03/2023) có quy định như sau:

Vị trí và chức năng
...
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế (sau đây viết tắt là Phòng) có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Theo quy định trên thì Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Và sẽ chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trước đây, quy định này tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV (Hết hiệu lực từ ngày 31/03/2023) như sau:

Vị trí và chức năng

...

2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tổ chức bộ máy của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện được quy định thế nào?

Theo điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 30/2022/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ ngày 31/03/2023) có quy định như sau:

Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; quyết định cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các nhóm lĩnh vực sau: trồng trọt, bảo vệ thực vật; chăn nuôi, thú y; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; đê điều, phòng, chống thiên tai; kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; chất lượng, chế biến và phát triển thị trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, tổ chức và biên chế của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể.

Trước đây, tổ chức bộ máy và biên chế công chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV (Hết hiệu lực từ ngày 31/03/2023):

Tổ chức bộ máy và biên chế công chức

1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế (sau đây gọi chung là Phòng) có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị-xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;

b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Phòng;

c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện được bố trí phù hợp với vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi và thú y; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm nông sản.

3. Biên chế công chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện do cơ quan có thẩm quyền giao.

Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cơ quan chuyên môn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh các đơn vị nào?
Pháp luật
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan gì? Trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo ở đâu?
Pháp luật
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện có chức năng là gì? Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng không?
Pháp luật
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tối đa bao nhiêu Phó Trưởng phòng? Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân ở các huyện đảo được tổ chức tối đa bao nhiêu cơ quan chuyên môn theo quy định?
Pháp luật
Phòng tư pháp có thuộc các cơ quan chuyên môn tại Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan nào? Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan nào? Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân và con dấu riêng hay không?
Pháp luật
Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm những cơ quan nào?
Pháp luật
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan gì? Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
14,145 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cơ quan chuyên môn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào