BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2022/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng;
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Chương I
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng, chống thiên tai; phát triển nông thôn;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; các
dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây
viết tắt là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, chịu sự chỉ
đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho Sở
và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, chi cục thuộc Sở; dự thảo quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
c) Dự thảo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế
độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa
bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về trồng trọt, bảo vệ thực vật:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp với địa phương, cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa
bàn; kế hoạch phát triển trồng trọt của địa phương; chính sách hỗ trợ sản xuất,
buôn bán, sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế hoạch
phòng chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật nội địa;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện
cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại
trên địa bàn; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất
khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra; thực
hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất; tổ chức thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động
trồng trọt trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng
trọt; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động trồng trọt;
phát triển vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì
đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hóa và sạt lở đất; thực hiện cấp mã số
vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo
tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; quản lý giống cây trồng, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về chăn nuôi, thú y:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chiến lược, kế hoạch phát
triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; quyết định của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi; quyết định vùng nuôi chim yến và chính
sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi; chính sách hỗ trợ, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định,
chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm
tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình giám
sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng
và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng chăn nuôi, sản xuất, chế
biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ chế, chế biến các sản phẩm
có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo vệ môi trường; thống kê,
đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn
định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật;
xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự
báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động chăn
nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại
quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, bảo
tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật nuôi; quản lý thức
ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y theo quy định
của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về thuốc
thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh sau
khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về kiểm soát giết mổ
động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn
nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu hành trong nước
trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy trì điều kiện của
cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy đối với thức ăn chăn
nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; kiểm tra
điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ; đánh
giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy
mô lớn theo quy định của pháp luật.
6. Về lâm nghiệp:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chương trình, dự án phát triển
lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các
loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng
rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành
lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh; phương án huy động các lực lượng, vật
tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để
ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện
điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ
sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất
lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai
danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận;
trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh
nuôi tái sinh rừng; chế biến vả bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
g) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp
và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong
bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
7. Về diêm nghiệp:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất muối của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức sản
xuất, chế biến muối tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, chế biến, bảo
quản muối và các sản phẩm từ muối ở địa phương; thực hiện các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động,
môi trường của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối (không bao gồm muối
dùng trong lĩnh vực y tế).
8. Về thủy sản:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định thành lập khu bảo
tồn biển cấp quốc gia có diện tích thuộc địa bàn quản lý; kế hoạch bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định công
nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa
bàn từ hai huyện trở lên; quyết định thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản cấp tỉnh; quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy sản
chưa có tên trong danh mục theo quy định của pháp luật; hạn ngạch giấy phép
khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và
vùng lộng thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển; tham gia, phối hợp thực hiện công tác giao,
thu hồi khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức
quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản;
quản lý đối với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo
chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động
tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; điều
tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra công
tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản;
xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủy sản;
đ) Thực hiện quản lý giống thủy
sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám sát
hoạt động khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản; quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định pháp luật;
đ) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt
động của lực lượng kiểm ngư địa phương, trang bị tàu và xuồng kiểm ngư, vũ khí,
công cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên dùng, đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu
cho kiểm ngư theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm
soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý theo quy định;
e) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
ngư tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo phân cấp và quy định pháp luật; thực
hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật về
khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm trên tàu cá, tại
cảng cá, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại cảng cá; quản lý, khai
thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối
với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét; thu thập, tổng hợp
báo cáo số liệu về thủy sản qua cảng cá theo quy định;
h) Quản lý khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng
lộng và khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định;
i) Tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại
chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo
quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
9. Về thủy lợi:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định phê duyệt, công bố
kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc
phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp
quản lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê
duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm
quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
quy mô thủy lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch
nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa
nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thống kê,
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy
lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý việc xả nước thải vào
công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu, thoát
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Theo dõi, giám sát, quan trắc diễn biến bồi lắng,
xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức thực hiện khai
thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước từ các công
trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết nguồn nước
của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục vụ sinh
hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm
nhập mặn, sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự
báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước
trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Về phòng, chống thiên tai:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch phòng, chống thiên
tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương
theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên
dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng
phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp
về thiên tai theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định về lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ, chính sách
đối với lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp
phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù
lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công
trình giao thông có liên quan đến đê điều;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và phương án phòng, chống
lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch
tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều,
quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đánh giá hiện
trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm tra xây dựng, triển
khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng hợp, quản
lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác
khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và
công trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công
trình đê điều và bãi sông theo quy định.
11. Về phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, biện
pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông
thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp tập trung; phát triển cơ giới
hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành
nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển
ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp;
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển vùng nguyên
liệu nông, lâm, thủy sản và muối tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân
cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và di dân, tái định cư
trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
d) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn;
chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công và
quy định của pháp luật chuyên ngành.
12. Về chế biến và phát triển
thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác thu thập thông tin, phân
tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức
công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
13. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại các cơ
sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực
phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành và quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối với khu vực và
trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên địa bàn
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
15. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế chia sẻ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và
hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận,
xác nhận, quyết định công nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
nông nghiệp và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thủy sản và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản
lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, đê điều, phòng, chống
thiên tai, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
thực hiện các chương trình, dự án được giao.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định
pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
22. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần
vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
24. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và
kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin
báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa
bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
25. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm
vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
27. Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo quy định.
28. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới;
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; quản lý buôn bán
các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực
công tác khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp
luật.
29. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định.
30. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng (nếu có); mối quan hệ công tác của các
đơn vị thuộc Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
31. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và
cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
32. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
33. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
34. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chi cục thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Việc thành lập chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (bao gồm cả tổ chức bên trong) phải phù hợp với quy định của
pháp luật chuyên ngành và đáp ứng đủ tiêu chí thành lập theo quy định tại Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Nghị định số 107/2020/NĐ-CP).
a) Trường hợp thành lập chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì thực hiện sắp xếp các tổ
chức cấp phòng của chi cục theo đúng tiêu chí quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP;
b) Trường hợp không đáp ứng đủ tiêu chí thành lập
chi cục hoặc đủ tiêu chí nhưng không cần thiết thành lập chi cục thì Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hợp nhất,
sáp nhập, tổ chức lại các chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc tổ chức phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để thực hiện nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực đó.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chi cục về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về
trồng trọt, bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật về trồng trọt, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực trồng trọt,
bảo vệ thực vật quy định tại khoản 4 Điều 2 và các quy định
khác có liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của
pháp luật.
b) Chi cục về lĩnh vực chăn nuôi, thú y giúp Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi, thú y
theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y; thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn về lĩnh vực chăn nuôi, thú y quy định tại khoản 5 Điều 2
và các quy định khác có liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc
Sở và quy định của pháp luật.
c) Chi cục về lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lâm
nghiệp, kiểm lâm theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn về lĩnh vực lâm nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 2
và các quy định khác có liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc
Sở và quy định của pháp luật.
d) Chi cục về lĩnh vực thủy sản,
kiểm ngư giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật về thủy sản, kiểm ngư theo quy định của pháp luật về thủy sản; thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực thủy sản quy định tại khoản 8 Điều 2 và các quy định khác
có liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của
pháp luật.
đ) Chi cục về lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống
thiên tai giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thực hiện chức năng
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật
về thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập
và hồ chứa nước, đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai
quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 2 và các quy định khác cỏ
liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của pháp
luật.
e) Chi cục về lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển
nông thôn giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thực hiện chức năng
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật
về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cơ điện nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp,
phát triển nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn, bố trí dân
cư, hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
về lĩnh vực phát triển nông thôn quy định tại khoản 11 Điều 2
và các quy định khác có liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc
Sở và quy định của pháp luật
g) Chi cục về lĩnh vực chất lượng,
chế biến và phát triển thị trường giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và
phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật về
chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm; thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối quy định tại các khoản 7, 12 và 13
Điều 2 và các quy định khác có liên quan của
Thông tư này theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các
huyện hoặc Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản;
phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông
thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng
nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Kinh tế ở các quận tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về phòng, chống
thiên tai, các lĩnh vực thuộc chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế (sau đây viết tắt là Phòng) có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, hàng năm và các nội dung nhiệm vụ về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo quy định;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản về lĩnh vực, chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác phòng, chống thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn huyện.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có để tổ chức lực
lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra canh gác đê; quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều
theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ, công trình nuôi trồng thủy sản, công trình cấp, thoát nước
nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thủy nông trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
7. Đầu mối tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung
liên quan đến phát triển nông thôn; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc xây
dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển
kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; bảo
hiểm nông nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh nông thôn; khai thác và
sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông
nghiệp, nông thôn.
8. Tổ chức hoạt động thống kê, kê khai phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến rừng; thống kê, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác
phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nghề muối.
9. Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật.
10. Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông, lâm nghiệp, thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
11. Quản lý về công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai và phát triển nông thôn trên
địa bàn huyện theo quy định.
12. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý cho công chức cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
15. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
địa bàn quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn huyện.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về các lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
19. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài sản,
các phương tiện làm việc, tài chính và ngân sách được giao; quản lý công chức
thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 31
tháng 3 năm 2023.
2. Bãi bỏ các quy định, Thông tư sau đây:
a) Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
b) Điều 1,
Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các chi cục và
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Khoản 2
Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số
30/2016/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 hướng dẫn nhiệm vụ các chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Khoản 2
Điều 2 Thông tư số 30/2016/TT-BNNPTNT ngày 25
tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 hướng dẫn nhiệm vụ các chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; quyết định cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các nhóm lĩnh vực sau: trồng trọt, bảo
vệ thực vật; chăn nuôi, thú y; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; đê điều, phòng,
chống thiên tai; kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; chất lượng, chế biến
và phát triển thị trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban, Hội đồng của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|