BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 3 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày
26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương I
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định
pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc
phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương
án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện
pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng,
giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y
và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu
giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y,
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với
sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về
động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật
theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và quyết
định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong
phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;
phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân
cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở
địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;
hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép
khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng
nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng
nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ,
đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức
tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa
bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất
để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi
trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản
lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các
quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu
tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thuỷ sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của Trung
ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi,
công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất
thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều
và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định
cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng
khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát
triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối;
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công
tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn
thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của
Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo
quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về
giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ
hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công,
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê
phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
thuỷ lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần
vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng
Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý
vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi,
phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về
công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn
mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý buôn bán
các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên
trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở không quá 03 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không
kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm
không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
Số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn
phòng và thanh tra không quá 06, cụ thể:
a) Các tổ chức được thành lập thống nhất ở các địa
phương gồm:
- Văn phòng Sở (thực hiện nhiệm vụ quản lý về
hành chính, văn thư, quản trị, tài sản, theo dõi tổng hợp, pháp chế, hợp tác quốc
tế);
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch, Tài chính (thực hiện nhiệm vụ
quản lý về quy hoạch, kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ và môi trường);
- Phòng Tổ chức cán bộ (thực hiện nhiệm vụ quản
lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, biên chế công chức, vị trí việc
làm, số lượng người làm việc, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, cải cách hành chính);
b) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ được thành
lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, gồm: Phòng Thủy sản (thành lập ở
các tỉnh, thành không có Chi cục Thủy sản); Phòng Quản lý xây dựng công trình.
Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở phải bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở; rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng phòng, không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của
phòng và tổ chức khác thuộc Sở; đối với những chuyên ngành, lĩnh vực đã thành lập
Chi cục trực thuộc Sở thì không thành lập phòng chuyên môn nghiệp vụ cùng
ngành, lĩnh vực đó và không giao nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
sang các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các Chi cục thuộc Sở:
Số lượng Chi cục quản lý chuyên ngành được tổ chức
lại đảm bảo tinh, gọn không quá 07 Chi cục.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp cần thiết thành lập thêm Phòng thuộc
Chi cục, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án gửi Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để thống nhất trước khi quyết định.
Các Chi cục thuộc Sở gồm:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về trồng
trọt và bảo vệ thực vật.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng
nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm
dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công
thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục
Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật, gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng
chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được các
lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; trồng trọt;
bảo vệ thực vật); Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện hoặc liên huyện; Trạm
Kiểm dịch thực vật nội địa; Trạm kiểm dịch thực vật cửa khẩu được thành lập
theo quy định của pháp luật; tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc Chi cục (nếu
có).
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú
y:
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y được thành lập trên
cơ sở tổ chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa
bàn tỉnh.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục
Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn nuôi và Thú y
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ
bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý giống và kỹ thuật
chăn nuôi; quản lý thuốc và thức ăn chăn nuôi; quản lý dịch bệnh); Trạm Chăn
nuôi và Thú y huyện hoặc liên huyện; Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh
động vật; Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông (thành lập theo quy hoạch
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu
được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Chi cục Kiểm lâm:
- Chi cục Kiểm lâm được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng.
- Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ
chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm gồm: Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục không quá 05 phòng (gồm các lĩnh vực sau: hành chính, tổng hợp; thanh
tra, pháp chế; quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên; sử dụng và phát
triển rừng; tổ chức, tuyên truyền và xây dựng lực lượng); Hạt Kiểm lâm huyện
(được thành lập ở các huyện có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch
cho mục đích lâm nghiệp 3.000 héc ta rừng trở lên hoặc các huyện có diện tích rừng
và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp dưới 3.000 héc ta rừng
hiện đang có Hạt Kiểm lâm huyện hoặc những địa phương cần thiết phải bảo vệ rừng,
quản lý các cơ sở gây nuôi động vật, thực vật rừng, các cơ sở chế biến lâm sản,
đầu mối giao lưu lâm sản tập trung) hoặc Hạt Kiểm lâm liên huyện (đối với các
huyện không đáp ứng tiêu chí thành lập Hạt Kiểm lâm huyện); Đội Kiểm lâm cơ động
và phòng cháy, chữa cháy rừng; Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ do địa phương quản lý
và các tổ chức sự nghiệp khác (nếu có).
d) Chi cục Thủy sản:
- Chi cục Thủy sản được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về thủy sản.
- Chi cục Thủy sản là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ
chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thuỷ sản, chất lượng giống thuỷ
sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy sản gồm: Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau đây:
hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; nuôi trồng thủy sản; khai thác và
phát triển nguồn lợi thủy sản; tàu cá, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá); Trạm Thủy
sản Vùng (liên huyện) được thành lập theo yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh và
quy định của pháp luật trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của
Trạm và đảm bảo không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được
thành lập trước đó; Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực thuộc Chi cục được thành lập
ở các tỉnh, thành ven biển theo yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của địa
phương; tổ chức sự nghiệp khác (nếu có).
đ) Chi cục Thủy lợi:
- Chi cục Thủy lợi được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về thủy lợi; đê điều;
phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn.
- Chi cục Thuỷ lợi là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi,
đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định
của pháp luật.
Chi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy lợi gồm: Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau đây:
hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý công trình thủy lợi và nước
sạch nông thôn; quản lý đê điều; phòng, chống thiên tai); Hạt quản lý đê (đối với
các tỉnh có đê cấp III trở lên) được thành lập theo quy định của pháp luật; Trạm
Thủy lợi Vùng (liên huyện) được thành lập ở các tỉnh không có đê từ cấp III đến
cấp đặc biệt theo yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh và quy định của pháp luật
trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trạm và đảm bảo không
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã được thành lập trước đó.
e) Chi cục Phát triển nông thôn:
- Chi cục Phát triển nông thôn là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh
tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định
cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông
thôn.
Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát
triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Phát triển nông
thôn gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực
sau: hành chính, tổng hợp; kinh tế hợp tác và trang trại; phát triển nông thôn
và bố trí dân cư; cơ điện, ngành nghề nông thôn).
g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thuỷ sản:
- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn
thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa
phương.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thuỷ sản gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục không quá 04 phòng (được thành lập
theo các lĩnh vực công tác: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý
chất lượng; chế biến, thương mại nông sản); Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản Vùng (liên huyện) được thành lập theo yêu cầu quản lý nhà nước của
tỉnh và quy định của pháp luật trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm
vụ của Trạm và đảm bảo không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đã
được thành lập trước đó; tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc Chi cục (nếu có).
4. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
a) Căn cứ vào đặc điểm và khối lượng công việc
thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (hoặc không
thành lập) tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, bao gồm: Trung tâm Khuyến
nông; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Trung tâm Giống (cây
trồng, vật nuôi, thuỷ sản); Ban Quản lý cảng cá, bến cá; Ban Quản lý rừng đặc dụng;
Ban quản lý rừng phòng hộ.
b) Tổ chức Khuyến nông địa phương thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP của Chính
phủ Về Khuyến nông. Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định Trạm Khuyến nông có lao động hợp đồng và cộng tác viên làm công
tác khuyến nông trên địa bàn xã.
Điều 4. Biên chế công chức
và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương II
PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở CÁC HUYỆN HOẶC PHÒNG KINH TẾ Ở CÁC THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC
TỈNH
Điều 5. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các
huyện hoặc Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy
định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở
địa phương.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi,
phát triển nông thôn phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm để Uỷ
ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự
thảo các văn bản về lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi lĩnh vực quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng, chống thiên tai, sâu bệnh,
dịch bệnh trên địa bàn.
5. Phối hợp tổ chức bảo vệ đê điều, các công
trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; công trình nuôi trồng thuỷ sản; công trình cấp,
thoát nước nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai; quản lý mạng lưới thuỷ
nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện
nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban
nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các
lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông
nghiệp; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch
nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác định canh, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn.
7. Tổ chức hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản
lý theo quy định; thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, diễn biến tài nguyên rừng; tổ chức thực
hiện các biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất,
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và nghề muối.
8. Quản lý về chất lượng, vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông, lâm nghiệp,
phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện.
10. Quản lý về công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện theo quy
định.
11. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện và
chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm
vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật
và theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi
Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của phòng theo quy
định của pháp luật.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
quản lý của phòng cho công chức cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
14. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
16. Thực hiện nhiệm vụ thường trực về công tác
phòng chống lụt, bão, thiên tai; kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; phòng, chống
dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn huyện.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về các lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Quản lý công chức thuộc phạm vi quản lý của
Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức bộ máy và
biên chế công chức
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế (sau đây gọi chung là Phòng) có Trưởng phòng, không quá 03 Phó
Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người
đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị-xã hội cấp huyện giải quyết những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân
công. Khi trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản
lý nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện được bố trí phù hợp
với vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các lĩnh vực trồng
trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi và thú y; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm nông sản.
3. Biên chế công chức của Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện do cơ quan có thẩm quyền
giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo việc kiện toàn hệ thống tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng dẫn của Thông
tư liên tịch này và văn bản pháp luật có liên quan; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Kinh tế.
Điều 9. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Quy định và phân cấp cho Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn,
chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động
của các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn với Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy
định.
Điều 10. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với các Chi cục tổ chức lại có số lượng
Phó Chi cục trưởng nhiều hơn quy định tại Thông tư liên tịch này thì tiếp tục
duy trì số lượng Phó Chi cục trưởng hiện có để đảm bảo ổn định và chỉ được bổ
sung thêm Phó Chi cục trưởng khi số lượng Phó Chi cục trưởng hiện có chưa đạt đủ
số lượng quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Sửa đổi một số cụm từ tại các văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Liên Bộ hướng
dẫn chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, lâm nghiệp,
thủy lợi, đê điều như sau:
a) Thay thế các cụm từ: “Chi cục Thú y” bằng
cụm từ “Chi cục Chăn nuôi và Thú y”; “Trạm Thú y” bằng cụm từ “Trạm Chăn nuôi
và Thú y”.
b) Thay thế các cụm từ: “Chi cục Bảo vệ thực
vật” bằng cụm từ “Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật”; “Trạm Bảo vệ thực vật”
bằng cụm từ “Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật”.
c) Thay thế cụm từ “Chi cục Nuôi trồng thủy sản”
hoặc “Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản” bằng cụm từ “Chi cục Thủy
sản”.
d) Thay thế cụm từ “Chi cục Thủy lợi” hoặc “Chi
cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão” hoặc “Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt,
bão” hoặc “Chi cục Quản lý Đê điều và Phòng, chống lụt, bão” bằng cụm từ “Chi cục
Thủy lợi”.
đ) Thay thế cụm từ “Chi cục Lâm nghiệp” hoặc
‘Chi cục Kiểm lâm” bằng cụm từ “Chi cục Kiểm lâm”.
e) Đối với các các ấn chỉ, tài liệu, sổ sách
chuyên ngành đã in ấn tên gọi các Chi cục thuộc các lĩnh vực thú y, bảo vệ thực
vật, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản được gia hạn sử dụng tiếp đến hết ngày
31/12/2015 và được dùng dấu mộc sửa đổi các ấn chỉ, tài liệu, sổ sách đã in ấn
cho phù hợp với tên gọi mới của các Chi cục.
Điều 11. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng
5 năm 2015, thay thế Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN -BNV ngày 15/5/2008
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã
về nông nghiệp và phát triển nông thôn; thay thế các nội dung liên quan của các
Thông tư Liên tịch và Thông tư: số 37/2011/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 23/5/2011
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 05/06/2009 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 Hướng dẫn
về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương; Thông tư số
02/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi và các quy định trước đây của
Liên Bộ: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái với Thông tư liên tịch
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc cần bổ sung, sửa đổi, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Thắng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT, Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo và Website Chính phủ; Website Bộ NN và PTNT; Website Bộ Nội vụ;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, VP, TTra thuộc Bộ NN&PTNT;
- Vụ chủ trì soạn thảo TTLT: Vụ TCCB (Bộ NN&PTNT;
Vụ Tổ chức, Biên chế (Bộ Nội vụ);
- Lưu: VT (Bộ NN&PTNT); VT (Bộ Nội vụ).TMĐ.279b.
|