Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như thế nào?

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm những công việc nào? Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như thế nào? Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như thế nào? Trên đây là một vài thắc mắc của Thanh Trà ở Long An.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm những công việc nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định như sau:

- Chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; chỉ đạo, điều hành toàn diện công tác của Ủy ban theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ và những vấn đề được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo, điều hành những vấn đề lớn, trọng tâm trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Dân tộc;

- Trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số;

- Phân công cho các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của Ủy ban; chỉ đạo, theo dõi công tác một số đơn vị thuộc Ủy ban; theo dõi công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số của một số Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Trường hợp xét thấy cần thiết vi tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, giải quyết hoặc có ý kiến chỉ đạo trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm hoặc liên quan đến các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm nhưng còn ý kiến khác nhau;

- Giải quyết những đề nghị của Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban; có ý kiến với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban;

- Lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị thuộc Ủy ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật;

- Chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra các đơn vị thuộc Ủy ban, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.

- Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

Phạm vi giải quyết công việc của Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc

Phạm vi giải quyết công việc của Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc

(Hình từ Internet)

Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định như sau:

Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
...
2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ trọng tâm của Ủy ban; tham gia ý kiến các đề án, chương trình của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ;
b) Chương trình hành động của Ủy ban theo nhiệm kỳ, chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban; kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn, 5 năm và hằng năm của Ủy ban. Kế hoạch của Ủy ban triển khai các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Giao và điều chỉnh kế hoạch, dự toán ngân sách, các nguồn vốn của Ủy ban; vốn thực hiện các chương trình, chính sách, vốn tài trợ của nước ngoài do Ủy ban trực tiếp tham mưu quản lý;
d) Công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Ủy ban;
đ) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác dân tộc và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành hằng năm, 5 năm của Ủy ban; báo cáo tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, chương trình, chính sách, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc;
e) Những chủ trương, định hướng về chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc; vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
...

Theo đó, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định cụ thể ở trên.

Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 4 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định như sau:

Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
...
3. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:
a) Trực tiếp hoặc giao Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình được tổng hợp trong phiếu trình giải quyết công việc;
b) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy nhiệm cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban và của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
c) Trực tiếp xử lý hoặc phân công một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác xử lý công việc của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm vắng mặt;
d) Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ đạo đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương;
đ) Đề xuất với tập thể lãnh đạo thành lập một số tổ chức, bộ máy trực thuộc Ủy ban (không làm nhiệm vụ quản lý nhà nước) để giúp lãnh đạo thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do nhu cầu của ngành, tổ chức này phải tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
e) Chủ trì các cuộc hội ý Lãnh đạo Ủy ban, cuộc họp Ủy ban định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm và họp đột xuất khi cần thiết.

Theo đó, cách thức giải quyết công việc của Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như sau:

- Trực tiếp hoặc giao Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy ban xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình được tổng hợp trong phiếu trình giải quyết công việc;

- Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy nhiệm cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban và của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;

- Trực tiếp xử lý hoặc phân công một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác xử lý công việc của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm vắng mặt;

- Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ đạo đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương;

- Đề xuất với tập thể lãnh đạo thành lập một số tổ chức, bộ máy trực thuộc Ủy ban (không làm nhiệm vụ quản lý nhà nước) để giúp lãnh đạo thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do nhu cầu của ngành, tổ chức này phải tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;

- Chủ trì các cuộc hội ý Lãnh đạo Ủy ban, cuộc họp Ủy ban định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm và họp đột xuất khi cần thiết.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc như thế nào?
Pháp luật
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm những văn bản nào? Thời hạn ban hành văn bản?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc làm việc theo chế độ gì? Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử?
Pháp luật
Nội dung cuộc họp giao ban Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc hằng tuần bao gồm những gì? Thời hạn thông báo kết luận cuộc họp là bao lâu?
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý, sử dụng phòng đào tạo trực tuyến của Ủy ban Dân tộc được phân công như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
497 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào