Những quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn bao gồm? Ngân hàng nào sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn?
Những quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn bao gồm nội dung gì?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Quản lý Quỹ bảo toàn
...
2. Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo toàn theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 Thông tư này;
b) Các quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn, trong đó:
(i) Các trường hợp cho vay hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này;
(ii) Trình tự, hồ sơ đề nghị cho vay hỗ trợ;
(iii) Mức cho vay hỗ trợ; thời hạn cho vay hỗ trợ; lãi suất cho vay hỗ trợ; các cam kết khi nhận cho vay hỗ trợ (bao gồm cả trường hợp cho vay theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 159 và điểm c khoản 2 Điều 171 Luật Các tổ chức tín dụng);
c) Cơ chế giải ngân nguồn vốn cho vay hỗ trợ;
d) Các biện pháp theo dõi; cơ chế kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của quỹ tín dụng nhân dân được hỗ trợ;
đ) Các trường hợp miễn, giảm phí tham gia vào Quỹ bảo toàn;
e) Nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay hỗ trợ không thu hồi được vốn;
g) Việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn;
h) Cơ chế thu, chi tài chính phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo toàn theo quy định của pháp luật có liên quan;
i) Quy định chế độ báo cáo của các quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ.
Theo đó, những quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn trong Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn gồm:
- Các trường hợp cho vay hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 27/2024/TT-NHNN;
- Trình tự, hồ sơ đề nghị cho vay hỗ trợ;
- Mức cho vay hỗ trợ; thời hạn cho vay hỗ trợ; lãi suất cho vay hỗ trợ; các cam kết khi nhận cho vay hỗ trợ (bao gồm cả trường hợp cho vay theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và điểm c khoản 2 Điều 171 Luật Các tổ chức tín dụng 2024);
Những quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn bao gồm? Ngân hàng nào sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn? (Hình từ Internet)
Ngân hàng nào sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 30 Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã trong việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo toàn
1. Lập Quỹ bảo toàn theo quy định tại Thông tư này.
2. Tính, nộp đúng hạn và đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
3. Kiểm tra việc tính, trích nộp phí và đôn đốc các quỹ tín dụng nhân dân nộp đúng hạn, đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
4. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn.
5. Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn, trình Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua để ban hành và thực hiện trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ bảo toàn tại Đại hội thành viên của ngân hàng hợp tác xã.
Theo đó, ngân hàng hợp tác xã sẽ có trách nhiệm quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn.
Việc trích nộp Quỹ bảo toàn được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định về việc trích nộp Quỹ bảo toàn như sau:
- Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm trích nộp phí tham gia đầy đủ, đúng hạn vào Quỹ bảo toàn một năm một lần trước ngày 31/01 của năm tiếp theo.
- Việc trích nộp Quỹ bảo toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 27/2024/TT-NHNN được thực hiện như sau:
+ Mức phí trích nộp hằng năm bằng 0,05% dư nợ cho vay bình quân năm liền kề trước kết thúc vào ngày 31/12 của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trong đó dư nợ cho vay bình quân năm được tính bằng tổng dư nợ cho vay (nhóm 1 và nhóm 2 theo quy định về phân loại nợ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân) tại thời điểm cuối mỗi tháng trong năm chia cho số tháng phải tính thực tế. Đối với ngân hàng hợp tác xã, số dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi tháng được loại trừ phần dư nợ cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên;
+ Việc trích nộp Quỹ bảo toàn của năm tài chính chỉ được thực hiện khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn trước khi trích nộp thấp hơn 1,5% tổng tài sản có của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp sau khi trích nộp Quỹ bảo toàn của năm tài chính dẫn đến tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn cao hơn hoặc bằng 1,5% tổng tài sản có của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thì ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân vẫn thực hiện trích nộp Quỹ bảo toàn đối với năm tài chính đó;
+ Số tiền trích nộp Quỹ bảo toàn được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
- Chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn được sử dụng bổ sung Quỹ bảo toàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?