Người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác trong trường hợp nào? Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần tham khảo những gì? Câu hỏi của anh P.T.Q từ Nghệ An.

Người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác trong trường hợp nào?

Trường hợp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác được quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Đăng ký tên doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
...

Như vậy, theo quy định trên thì người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác trong trường hợp những doanh nghiệp đó đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

Người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác trong trường hợp nào?

Người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký tên doanh nghiệp trùng với tên của doanh nghiệp khác trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần tham khảo những gì?

Việc đăng ký đặt tên doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
...

Như vậy, theo quy định, trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp để tránh trường hợp đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Tên doanh nghiệp phải được gắn tại những địa điểm nào?

Tên doanh nghiệp được quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Lưu ý: Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Thành lập doanh nghiệp Tải trọn bộ các quy định về Thành lập doanh nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người đang thi hành án tù treo có được thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông nào mà người có chức vụ quyền hạn bị thôi giữ chức vụ không được thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Mẫu văn bản công bố nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp mới nhất? Nội dung công bố gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ máy tính 100% vốn nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký thành lập doanh nghiệp online chi tiết trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp?
Pháp luật
Mẫu Thông báo thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã theo quy định mới nhất? Có thể tải mẫu ở đâu?
Pháp luật
Thủ tướng quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có được phép sử dụng vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Pháp luật
Điều kiện để các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì?
Pháp luật
Chi phí thành lập doanh nghiệp được phân bổ vào đâu? Thời gian phân bổ tối đa là bao lâu theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành lập doanh nghiệp
1,349 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành lập doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành lập doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào