Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh không?

Người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung nào khi tổ chức làm thêm giờ? Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh không?

Người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung nào khi tổ chức làm thêm giờ?

Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:

- Thời gian làm thêm;

- Địa điểm làm thêm;

- Công việc làm thêm.

NSDLĐ có được quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh không?

NSDLĐ có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh không?

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làn thêm giờ như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...

Theo đó, số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm trừ các trường hợp sau được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động được quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm nhưng không được quá 300 giờ trong 01 năm.

Người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại các nơi nào khi tổ chức làm thêm vượt quá 200 giờ/năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại các nơi dưới đây khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm:

- Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

- Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

Làm thêm giờ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm trong trường hợp cung ứng dịch vụ giáo dục không?
Pháp luật
Trong trường hợp nào phạm nhân phải làm thêm giờ? Phạm nhân làm thêm giờ thì được hưởng chế độ như thế nào?
Pháp luật
Công ty có được ép buộc nhân viên tăng ca, làm thêm giờ để kịp thời hạn giao hàng vào cuối năm 2023 không?
Pháp luật
Viên chức làm thêm giờ thì có được hưởng thêm lương hay không? Tiền lương làm thêm giờ được tính ra sao?
Pháp luật
Có được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi để làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm không?
Pháp luật
Trả lương cho người lao động tự nguyện làm thêm giờ có được tính vào chi phí được trừ Thuế TNDN không?
Pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ dành cho người sử dụng lao động mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 tháng của người lao động là bao nhiêu? Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Lương làm thêm giờ được tính từ mức lương thỏa thuận trên hợp đồng có bao gồm các khoản trợ cấp của người lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Làm thêm giờ
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
128 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào