Người sáng chế có cần bằng cấp về trình độ kỹ thuật tương ứng hay không? Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ là gì?

Mình muốn đăng ký sáng chế. Nhưng tại điều 61 của Luật Sở hữu trí tuệ lại có quy định "sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng", vậy có nghĩa là mình cần phải có bằng cấp về trình độ kỹ thuật tương ứng phải không?

Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ là gì?

Căn cứ Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:

“Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”

Theo đó, Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế thì cần:

+ Có tính mới;

+ Có trình độ sáng tạo;

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì cần:

+ Có tính mới;

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Người sáng chế có cần bằng cấp trình độ kỹ thuật tương đương không?

Người sáng chế có cần bằng cấp trình độ kỹ thuật tương đương không?

Tính mới của sáng chế được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019, khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tính mới của sáng chế như sau:

- Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;

+ Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.

- Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

- Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.

- Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.

Người sáng chế có cần bằng cấp về trình độ kỹ thuật không?

Theo khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về trình độ sáng tạo của sáng chế như sau:

“Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
2. Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.”

Đồng thời tại khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

“Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
[...]”.

Theo các quy định trên thì có thể hiểu những sáng chế sẽ được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện: Có tính mới; Có trình độ sáng tạo; Có khả năng áp dụng công nghiệp. Tạo ra sáng chế là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới lạ, độc đáo và hiệu quả cao hơn những giải pháp thông thường. Tuy nhiên điều luật không quy định người sáng chế phải được đào tạo trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng hoặc phải có bằng cấp về trình độ kỹ thuật.

Sáng chế
Người sáng chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế? Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế là gì?
Pháp luật
Giải pháp hữu ích có phải tên gọi khác của sáng chế? Phương pháp toán học có được bảo hộ với danh nghĩa giải pháp hữu ích?
Pháp luật
Trường hợp trong đơn quốc tế về sáng chế có chỉ định Việt Nam thì người nộp đơn cần nộp những giấy tờ gì cho Cục Sở hữu trí tuệ?
Pháp luật
Trường hợp nào bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế? Thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký sáng chế mới nhất năm 2022? Những trường hợp nào sẽ không được bảo hộ sáng chế?
Pháp luật
Có được bảo hộ chương trình máy tính với danh nghĩa giải pháp hữu ích? Hình thức đăng ký bảo hộ chương trình máy tính theo quy định mới?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Mua sáng kiến, sáng chế có phải là một trong các hình thức chuyển giao công nghệ hay không? Trình tự, thủ tục của việc mua sáng kiến, sáng chế được quy định như thế nào? Thời hạn giải quyết bao lâu?
Pháp luật
Phương pháp toán học có được bảo hộ sáng chế hay không? Để được bảo hộ đối với sáng chế thì cần những điều kiện gì?
Pháp luật
Sáng chế là gì? Điệu kiện để bảo hộ sáng chế quy định như thế nào? Thời hạn bảo hộ sáng chế là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáng chế
1,960 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáng chế Người sáng chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáng chế Xem toàn bộ văn bản về Người sáng chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào