Người được cấp giấy thông hành có trách nhiệm gì? Có được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng?

Người được cấp giấy thông hành có trách nhiệm gì? Người được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng đúng không? Trong trường hợp nào công dân không được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng?

Người được cấp giấy thông hành có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 như sau:

Giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
a) Hộ chiếu ngoại giao;
b) Hộ chiếu công vụ;
c) Hộ chiếu phổ thông;
d) Giấy thông hành.
đ) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
...

Theo quy định trên thì giấy thông hành được xem là một loại giấy tờ xuất nhập cảnh.

Đồng thời, tại Điều 23 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm của người được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Giữ gìn, bảo quản giấy tờ xuất nhập cảnh; báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi bị mất giấy tờ xuất nhập cảnh; làm thủ tục cấp mới khi giấy tờ xuất nhập cảnh bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính.
2. Chỉ được sử dụng một loại giấy tờ xuất nhập cảnh còn giá trị sử dụng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng do người đứng đầu cơ quan quyết định.
4. Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ quan, người quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để thực hiện việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của Luật này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người được cấp giấy thông hành có trách nhiệm như sau:

(1) Giữ gìn, bảo quản giấy thông hành; báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi bị mất giấy thông hành; làm thủ tục cấp mới khi giấy thông hành bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính.

(2) Chỉ được sử dụng giấy thông hành còn giá trị sử dụng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh.

Người được cấp giấy thông hành có trách nhiệm gì? Được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng đúng không?

Người được cấp giấy thông hành có trách nhiệm gì? Có được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng? (Hình từ Internet)

Người được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng đúng không?

Căn cứ Điều 26 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:

Sử dụng hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành
1. Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu phổ thông được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh, nhập cảnh, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
2. Công dân Việt Nam được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.

Như vậy, theo quy định trên, người được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Trong trường hợp nào công dân không được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 công dân không được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng trong các trường hợp sau:

(1) Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

(2) Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

(3) Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

(4) Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

(5) Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(6) Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

(7) Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

(8) Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

(9) Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Giấy thông hành Tải trọn bộ các quy định về Giấy thông hành hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được cấp giấy thông hành có trách nhiệm gì? Có được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng?
Pháp luật
Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc thì cần chuẩn bị mấy ảnh chân dung?
Pháp luật
Giấy thông hành có được cấp cho công chức của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng hay không?
Pháp luật
Có phải giấy thông hành chỉ được cấp cho đối tượng là người làm việc trong cơ quan nhà nước không?
Pháp luật
Giấy thông hành bị mất có bị hủy giá trị sử dụng hay không? Người mất giấy thông hành phải xử lý như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất bổ sung nơi sinh vào mẫu giấy thông hành mới? Quy cách kỹ thuật chung của giấy thông hành theo Đề xuất mới có nội dung gì?
Pháp luật
Thực hiện trình báo mất giấy thông hành biên giới Việt Nam và Campuchia tại Công an tỉnh cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Pháp luật
Lệ phí cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh cho cán bộ cơ quan nhà nước có trụ sở tại vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc là bao nhiêu?
Pháp luật
Thực hiện thủ tục cấp giấy thông hành biên giới cho công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào bằng cách nào?
Pháp luật
Từ 01/7/2023, lệ phí cấp giấy thông hành được giảm 20% đúng không? Áp dụng mức lệ phí đến khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy thông hành
84 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy thông hành
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào