Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Luật Xuất cảnh nhập cảnh công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh người nước ngoài sửa đổi 2023 số 23/2023/QH15 mới nhất

Số hiệu: 23/2023/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 24/06/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Sửa đổi nhiều quy định về xuất nhập cảnh

Ngày 24/6/2023, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2023.

Sửa đổi nhiều quy định về xuất nhập cảnh

Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định về xuất nhập cảnh như sau:

(1) Bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh;

(2)  Quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông.

Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử.

(3) Thời hạn thị thực điện tử được nâng lên 03 tháng (90 ngày), có giá trị 01 lần hoặc nhiều lần.

Lưu ý: Thời hạn thị thực được tính theo ngày đối với các loại thị thực có thời hạn dưới 1 năm để đảm bảo thống nhất.

(4) Bỏ quy định thời hạn còn lại của hộ chiếu từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện xuất cảnh.

(5) Nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật.

(6) Bổ sung quy định hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận.

(7) Bổ sung trách nhiệm của cơ sở lưu trú, nghĩa vụ của người nước ngoài trong việc xuất trình hộ chiếu và giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định…

(8) Về hình thức khai báo tạm trú: Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

(9) Người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định...

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

 

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 23/2023/QH15

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2023

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:

a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 như sau:

“đ) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:

a) Ảnh chân dung;

b) Họ, chữ đệm và tên;

c) Giới tính;

d) Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh;

đ) Quốc tịch;

e) Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn;

g) Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;

h) Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại;

i) Thông tin khác do Chính phủ quy định.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 8 như sau:

“11. Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:

a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;

b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

c) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.”;

b) Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:

“9. Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung, giấy tờ liên quan quy định tại khoản 1a Điều này và xuất trình hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam, giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

1a. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài bao gồm:

a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;

b) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;

c) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

d) Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Người không được phía nước ngoài cho cư trú nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về nhận trở lại công dân.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

“2. Cấp hộ chiếu cho người không được phía nước ngoài cho cư trú nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về nhận trở lại công dân được quy định như sau:

a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận đề nghị từ cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc đề nghị cấp hộ chiếu từ người không được nước ngoài cho cư trú, 02 ảnh chân dung của người không được nước ngoài cho cư trú, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin và giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (nếu có);

b) Trường hợp vì lý do nhân đạo, khẩn cấp, nếu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có đủ cơ sở xác định nhân thân, quốc tịch của người đề nghị cấp hộ chiếu, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thể xem xét cấp hộ chiếu;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc của người không được nước ngoài cho cư trú, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông tin của người cần được cấp hộ chiếu theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xác minh, trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả trả lời của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu cho công dân; trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị biết;

d) Sau khi cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để phối hợp tiếp nhận, quản lý công dân khi về nước.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như sau:

“1. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất hoặc đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:

“2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.”.

9. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 như sau:

“Điều 28a. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với trường hợp công dân không nhận hộ chiếu

Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận và không có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng về lý do chưa nhận thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32 như sau:

“2. Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu và nộp trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.”.

11. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 33 như sau:

“a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;”.

12. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 41 như sau:

“b) Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh;”.

13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được phía nước ngoài cho cư trú; phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.”;

b) Bổ sung khoản 13 vào sau khoản 12 như sau:

“13. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 46 như sau:

“7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được phía nước ngoài cho cư trú.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 49 như sau:

“1. Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử.

2. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan có liên quan sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

“3. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có giá trị một lần.”.

2. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 như sau:

“1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.

2. Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày.

3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày.

4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 19a như sau:

“Điều 19a. Các nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử và các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử

1. Việc cấp thị thực điện tử được áp dụng trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, phù hợp với chính sách đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

2. Chính phủ quyết định danh sách các nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử; danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 như sau:

“c) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 45 ngày và được xem xét cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo quy định của Luật này;

d) Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú 30 ngày.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

“Điều 33. Khai báo tạm trú

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.

2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Người nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo ngay cho đồn, trạm Biên phòng nơi có cơ sở lưu trú.”.

7. Sửa đổi, bổ sung tên Chương VII như sau:

“Chương VII

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI; QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN”.

8. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 44 như sau:

“đ) Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định.”.

9. Bổ sung Điều 45a vào sau Điều 45 trong Chương VII như sau:

“Điều 45a. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng lao động là người nước ngoài, tổ chức chương trình du lịch cho người nước ngoài hoặc cho người nước ngoài tạm trú khi người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trong khu vực biên giới phải thông báo ngay cho cơ quan Công an hoặc đồn, trạm Biên phòng nơi gần nhất.”.

10. Bổ sung khoản 11 vào sau khoản 10 Điều 47 như sau:

“11. Hướng dẫn việc cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam và khai báo tạm trú cho người nước ngoài trên môi trường điện tử theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.”.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Giấy tờ xuất nhập cảnh đã cấp cho công dân trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.

3. Trường hợp công dân đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 để giải quyết.

4. Trường hợp người nước ngoài đã được cấp thị thực điện tử hoặc nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực hoặc đề nghị cấp thị thực điện tử nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2023.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Vương Đình Huệ

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

Law No. 23/2023/QH15

Hanoi, June 24, 2023

 

LAW

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF LAW ON ENTRY AND EXIT OF VIETNAMESE CITIZENS AND LAW ON ENTRY, EXIT, TRANSIT AND RESIDENCE OF FOREIGNERS IN VIETNAM

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates Law on amendments to some Articles of Law No. 49/2019/QH14 on Entry and Exit of Vietnamese Citizens and Law No. 47/2014/QH13 on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam amended by Law No. 51/2019/QH14.

Article 1. Amendments to some Articles of Law on Entry and Exit of Vietnamese citizens

1. Some Clauses of Article 6 shall be amended as follows:

a) Point dd shall be added after point d of Clause 1 as follows:

“dd) Other papers prescribed by international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.”;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“3. Information on entry and exit documents include:

a) Photographs;

b) Family name, middle name and first name;

c) Gender;

d) Place of birth; date of birth;

dd) Nationality;

e) Symbol, entry and exit document number; date of issue and issuing body; date of expiry;

g) Personal identification number or ID number;

h) Positions or titles in case of diplomatic passports and service passports satisfactory to diplomatic purposes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Clause 11 Article 8 shall be amended as follows:

“11. Individuals serving in diplomatic sector and holding diplomatic ranks or positions of attachés or higher, military attaché and deputy military attaché in diplomatic missions, standing delegations in inter-government international organizations, consular representative offices of Vietnam in foreign countries.”.

3. Some Clauses of Article 15 shall be amended as follows:

a) Clause 2 shall be amended as follows:

“2. Documents relating to domestic issuance of regular passports include:

a) The most recently issued regular passports that are valid with respect to persons who have been issued with passports; in case where the valid passports are lost, attach notice of loss or notice of receipt of competent agencies specified in point a Clause 2 Article 28 of this Law;

b) Copies of birth certificates or extracts thereof with respect to persons under 14 years of age who have not been issued with personal identification numbers; in case such copies of birth certificates or extracts thereof are unavailable, submit photocopies and present original copies for examination and comparison;

c) Copies of documents issued by competent agencies proving authorized legal representatives for incapacitated persons, persons having limited recognition or behavioral control as specified in Civil Code and persons under 14 years of age; in case such copies are unavailable, submit photocopies and present original copies for examination and comparison.”;

b) Clause 9 shall be added after Clause 8 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Clause 1 shall be amended and Clause 1a shall be added after Clause 1 Article 16 as follows:

“1. Persons applying for issuance of passports shall submit completed application forms using defined templates, 2 photographs and relevant documents specified in Clause 1a of this Article, and present Vietnamese passports or personal identification documents issued by Vietnamese competent authorities.

In case of failure to obtain Vietnamese passports or personal identification documents issued by Vietnamese competent authorities, it is required to present personal identification documents issued by foreign competent authorities and documents proving Vietnamese nationality or documents serving as basis for determination of Vietnamese nationality according to regulations and the law on nationality.

1a. Documents relating to overseas issuance of regular passports include:

a) The most recently issued regular passports that are valid with respect to persons who have been issued with passports; in case where the valid passports are lost, attach notice of loss or notice of receipt of competent agencies specified in point a Clause 2 Article 28 of this Law;

b) Photocopies of ID cards or Citizen Identity Cards or other relevant documents issued by Vietnamese competent authorities with respect to changes to personal information compared to information in the most recently issued passports;

c) Copies of birth certificates or extracts thereof with respect to persons under 14 years of age; in case such copies of birth certificates or extracts thereof are unavailable, submit photocopies and present original copies for examination and comparison;

d) Copies of documents issued by Vietnamese competent agencies or foreign competent agencies proving authorized legal representatives for incapacitated persons, persons having limited recognition or behavioral control as specified in Civil Code and persons under 14 years of age; in case such copies are unavailable, submit photocopies and present original copies for examination and comparison.”.

5. Clause 2 Article 17 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Clause 2 Article 18 shall be amended as follows:

“2. A person whose application for residency is rejected by the foreign country and is also not regulated by any international agreement on repatriation shall be issued with a passport as follows:

a) A Vietnam representative office located overseas shall receive the application from the competent authority of the host country or from the person whose application for residency was rejected by the foreign country, and 02 photographs of the rejected applicant, completed application form using defined template and personal identification documents issued by the Vietnamese competent authority (if any);

b) If, due to humanitarian or emergency reasons, the Vietnam representative office located overseas has sufficient grounds for identification of personal information and nationality of the applicant for passport, within 02 working days, the Vietnam representative office located overseas may consider issuing the passport;

c) Other than cases specified in point b, Clause 2 of this Article, within 02 working days from the date of receipt of the application from the competent authority of the host country or the person whose application for residency is rejected by the foreign country, the Vietnam representative office located overseas shall send information of the applicant to the immigration authority of the Ministry of Public Security. Within 30 days from the date of receipt of the information, the immigration authority of the Ministry of Public Security shall verify the information and reply in writing to the Vietnam representative office located overseas.  Within 02 days from the date of receipt of response from the immigration authority of the Ministry of Public Security, the Vietnam representative office located overseas shall issue a passport to the applicant; in case of refuse to issue the passport, the Vietnam representative office located overseas shall reply in writing to the applicant and clearly state reasons for such refusal.

d) After issuing the passport, the Vietnam representative office located overseas shall notify the immigration authority of the Ministry of Public Security for cooperation in receipt and management of the person when he/she returns to Vietnam.”.

7. Clause 1 Article 27 shall be amended as follows:

“1. Cancel an unexpired but lost passport or cancel a passport in case it is not received by the applicant after 12 months from the appointment date without a written explanation being sent to the competent authority.”.

8. Clause 2 Article 28 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Within 02 working days from the date on which a regular passport is found to be lost, its holder shall submit a statement of loss of passport in person or by post to the immigration authority, police department of the district or commune, or a Vietnam representative office located overseas of choice or an entity supervising entry and exit at a border checkpoint or by electronic means on the national public service portal or the public service portal of the Ministry of Public Security. In case of force majeure, deadline for submission or sending of the statement of loss may be longer but reasons thereof shall be specified in the statement;

b) Within 01 working day from the date of receipt of the statement of loss of the regular passport, the accepting agency shall be responsible for informing the immigration authority of the Ministry of Public Security and the person submitting the statement. Within 01 working day from the date on which the statement is received, the immigration authority of the Ministry of Public Security shall cancel the passport.

9. Article 28a shall be added after Article 28 as follows:

 "Article 28a. Cancellation of unreceived passports

If a passport is not received by the applicant after 12 months from the appointment date without a written explanation being sent to the competent authority, the passport-issuing agency may cancel such passport.”.

10. Clause 2 Article 32 shall be amended as follows:

“2. A person applying for restoration of his/her passport shall fill in the application form, attach the passport and submit it in person to the immigration authority of the Ministry of Public Security or the immigration authority of provincial police of choice or by electronic means on the national public service portal or the public service portal of the Ministry of Public Security.”.

11. Point a Clause 1 Article 33 shall be amended as follows:

“a) has entire and valid entry and exit documents;”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Place of birth; date of birth;”.

13. Some Clauses of Article 45 shall be amended as follows:

a) Clause 10 shall be amended as follows:

"10. Promoting international cooperation in entry and exit of Vietnamese citizens; taking charge and cooperating with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of National Defense in proposing signing of international treaties and agreements on repatriation with respect to persons whose applications for residency are rejected by the foreign country; cooperating with the Ministry of Foreign Affairs in proposing signing of international treaties related to entry and exit of Vietnamese citizens.”;

b) Clause 13 shall be added after Clause 12 as follows:

“13. Taking charge and cooperating with ministries and relevant agencies in providing guidance on compliance with regulations on entry and exit of Vietnamese citizens by electronic means according to regulations of this Law and the Law on E-transactions.".

14. Clause 7 Article 46 shall be amended as follows:

"7. Taking charge and cooperating with the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in proposing signing of international treaties related to entry and exit of Vietnamese citizens; cooperating with the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in proposing signing of international treaties and agreements on repatriation with respect to persons whose applications for residency are rejected by the foreign country.”.

15. Clauses 1 and 2 Article 49 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Instructing ministries and relevant agencies to use official specialized digital signature authentication service serving issuance and management of passports containing electronic chips.

Article 2. Amendments to some Articles of Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam

1. Clause 3 Article 7 shall be amended as follows:

“3. Visas can be used once or multiple times; and visas issued under circumstances specified in Point b Clause 2 of this Article can be used once.”.

2. Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 9 shall be amended as follows:

“1. Time limit of SQ visa does not exceed 30 days.

2. Time limits of HN, DL and EV visas do not exceed 90 days.

3. Time limit of VR visa does not exceed 180 days.

4. Time limits of NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 and TT visas do not exceed one year.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Article 19a. Nationals and territories eligible for issuance of electronic visas and international border checkpoints for entry and exit of foreigners on electronic visas

1. Electronic visas shall be issued in such a way to ensure national defense and security, social order and safety, and conform to Vietnam's foreign policy and socio-economic development.

2. The Government shall decide list of nationals and territories eligible for issuance of electronic visas and list of international border checkpoints for entry and exit of foreigners on electronic visas.”.

4. Point c and point d Clause 1 Article 31 shall be amended as follows:

“c) A national benefitting from unilateral visa-free entry treatment of Vietnam shall be granted temporary residence for 45 days and considered for issuance of visa and extension of temporary residence according to regulations of this Law;

d) A person who does not fall into cases specified in Points a, b and c of this Clause and enters economic zones of border checkpoint areas shall be granted temporary residence for 15 days; a person who enters special administrative – economic zones or coastal economic zones specified in Point 3a Article 12 of this Law shall be granted temporary residence for 30 days.”.

5. Article 33 shall be amended as follows:

“Article 33. Declaration of temporary residence

1. Any foreigner that temporarily resides in Vietnam shall, via the person directly managing and operating the operation of the accommodation establishment, declare his/her temporary residence to the police of the commune, ward, and township or at the local police authority/station where the accommodation establishment is located. Accommodation establishments shall be responsible for requesting foreigners to present their passports or international travel documents, and documents related to residence in Vietnam to register temporary residence before admitting them. If the border guard post/station receives the declaration of temporary residence of a foreigner under regulations of an international treaty to which Vietnam is a signatory, the border guard post/station shall immediately notify the police of the commune, ward, township or the police authority/station where the foreigner temporarily resides.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case of applying for temporary residence in the paper form, the person directly managing and operating the operation of the accommodation establishment shall be responsible for filling in all information about the foreigner on the temporary residence declaration form and sending it to the police of the commune, ward, township or the police authority/station where the accommodation establishment is located within 12 hours (24 hours for remote areas) from the time the foreigner arrives at the accommodation establishment. 

3. In case where foreigners change their address of temporary residence stated in their permanent residence cards or when there is any change in information in their passports, the declaration of temporary residence must be remade as prescribed in Clause 1 of this Article.”.

6. Clause 2 Article 34 shall be amended as follows:

“2. Foreigners must not temporarily reside in prohibited areas, areas in border areas on land where activities are suspended; prohibited zones, and restricted areas in border areas at sea.  In case foreigners temporarily reside in accommodation establishments in border areas or townships, district-level towns, cities, tourist service zones, special administrative - economic units and other economic zones related to border areas, they shall declare their temporary residence in accordance with Article 33 of this Law. Agencies receiving declarations of temporary residence from foreigners shall notify the border guard posts/stations where the accommodation establishments are located.”.

7. Name of Chapter VII shall be amended as follows:

“Chapter VII

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREIGNERS; RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF ENTITIES”.

8. Point dd shall be added after point d, Clause 2 of Article 44 as follows:

“dd) Present their passports or international travel documents, and documents related to residence in Vietnam to accommodation establishments to declare their temporary residence according to regulations.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Article 45a. Responsibilities of relevant entities

1. Entities may only employ foreign workers, organize tourism programs for foreigners or allow foreigners to temporarily reside in Vietnam when they lawfully reside in Vietnam.

2. If entities detect signs of violations against regulations on entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam, they shall immediately notify the nearest police authorities; if entities detect signs of violations which occur in border areas, they shall immediately notify the nearest police authorities or border guard posts/stations.”.

10. Clause 11 shall be added after Clause 10 of Article 47 as follows:

“11. Provide guidance on issuance of documents used for entry/exit/residence in Vietnam and declare temporary residence of foreigners by electronic means according to regulations of this Law and the Law on E-transactions.”.

Article 3. Implementation

1. This Law takes effect on August 15, 2023.

2. Entry and exit documents issued before the effective date hereof shall be valid until the expiry date specified in such entry and exit documents.

3. In case citizens apply for issuance of entry and exit documents but they have not yet been issued with such documents when this Law takes effect, the regulations of the Law No. 49/2019/QH14 on Exit and Entry of Vietnamese Citizens will continue to be applied.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Law is approved in the 5th session of the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in June 24, 2023.

 

 

CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Vuong Dinh Hue

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


55.070

DMCA.com Protection Status
IP: 18.216.186.164
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!