|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 75/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi
Số hiệu:
|
75/2020/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
01/07/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài
Ngày 01/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019.Theo đó, hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam được quy định như sau:
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc thị thực rời, trừ trường hợp:
Người nước ngoài nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động.
Ngoài ra, quy định về cấp thị thực trong một số trường hợp cụ thể:
- Người nước ngoài nhập cảnh theo diện miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam thì thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời, bảo lãnh làm thủ tục cấp visa.
- Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu được miễn thị thực theo ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên nếu hết thời hạn tạm trú và có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam thì việc cấp thị thực thực hiện theo ĐƯQT.
Nghị định 75/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014,
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Việc người nước ngoài nhập cảnh
vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển được miễn thị thực quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam và khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam.
2. Việc cấp thị thực cho người nước
ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa
có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam.
3. Hình thức cấp chứng nhận tạm trú
cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước
Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cấp thị
thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu kinh tế ven biển đến
các địa điểm khác của Việt Nam
1. Người nước ngoài nhập cảnh vào khu
kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam và khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam thì thông qua
cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh làm thủ tục đề nghị cấp thị
thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều
19 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Đối với công dân các nước được Việt
Nam đơn phương miễn thị thực nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế
ven biển theo diện miễn thị thực quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và
khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu đến
địa điểm khác của Việt Nam thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã tạm trú chưa đến 15
ngày thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh đóng dấu hết giá trị vào chứng nhận tạm
trú cũ và cấp chứng nhận tạm trú mới với thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;
b) Trường hợp đã tạm trú từ 15 ngày
trở lên thì thực hiện thủ tục cấp thị thực theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với người nước ngoài nhập cảnh
vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển được miễn thị thực theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên nếu hết thời hạn tạm trú và có nhu cầu đến địa
điểm khác của Việt Nam thì việc cấp thị thực thực hiện theo điều ước quốc tế.
Điều 4. Cấp thị
thực cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam
1. Người nước ngoài đề nghị cấp thị
thực truy cập Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh và thực hiện như sau:
a) Khai thông tin đề nghị cấp thị thực,
tải ảnh, trang nhân thân hộ chiếu;
b) Tải giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện
thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam. Giấy tờ chứng minh phải được hợp pháp hóa
lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
chuyển cơ quan được Chính phủ giao chủ trì triển khai thực hiện điều ước quốc tế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị cấp thị thực của người nước ngoài từ cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh, cơ quan được Chính phủ giao chủ trì triển khai thực hiện điều ước
quốc tế có trách nhiệm xác định người nước ngoài thuộc hay không thuộc đối tượng
quy định tại điều ước quốc tế và thực hiện như sau:
a) Trường hợp người nước ngoài thuộc
đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của cơ quan chủ trì thì trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp
thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;
b) Trường hợp người nước ngoài thuộc
đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng không
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan chủ trì thì gửi văn bản trao đổi và
chuyển đề nghị cấp thị thực cho bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đó;
c) Trường hợp người nước ngoài không
thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì trả
lời cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thông báo người nước ngoài biết.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị cấp thị thực của người nước ngoài, bộ, cơ quan ngang
bộ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này có trách nhiệm trực tiếp gửi văn bản đề
nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh,
xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan đề nghị cấp thị thực và thông báo cho người
nước ngoài đề nghị cấp thị thực tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh.
6. Người nước ngoài đề nghị cấp thị
thực sử dụng mã hồ sơ điện tử kiểm tra và in kết quả trả lời của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh để làm thủ tục nhận thị thực theo quy định tại khoản
2 Điều 17 và Điều 18 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Hình thức
cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam
1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp
chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ
chiếu hoặc thị thực rời, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
không cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh qua cổng kiểm soát
tự động.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu; VT, QHQT (3).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 75/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No. 75/2020/ND-CP
|
Hanoi, July 1,
2020
|
DECREE ON
ELABORATING TO LAW ON AMENDMENTS TO LAW ON ENTRY, EXIT, TRANSIT AND RESIDENCE OF
FOREIGNERS IN VIETNAM Pursuant to Law on Government Organization dated
June 19, 2015; Pursuant to Law on Entry, Exit, Transit and Stay
of Foreigners in Vietnam dated June 16, 2014; Pursuant to Law on amendments to Law on Entry,
Exit, Transit and Stay of Foreigners in Vietnam dated November 25, 2019; At the request of the Minister of Public
Security; The Government promulgates Decree on elaborating
to Law on amendments to Law on entry, exit, transit and residence of foreigners
in Vietnam. Chapter I GENERAL PROVISIONS .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị định 75/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi
8.285
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|