Người đốt pháo hoa nổ trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Đốt pháo hoa nổ trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi người đốt pháo hoa nổ trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Câu hỏi của Thanh Duy (Hà Tĩnh).

Những trường hợp người dân được đốt pháo hoa nổ là trường hợp nào?

Theo quy định điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP giải thích pháo nổ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Pháo là sản phẩm có chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
a) Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;

Theo quy định Điều 9 Nghị định 137/2020/NĐ-CP các trường hợp được pháo hoa nổ như sau:

Trường hợp được sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ
1. Pháo hoa, pháo hoa nổ được sử dụng theo quy định tại Điều 11 và Điều 17 Nghị định này.
2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng pháo hoa nổ để biểu diễn, thi đấu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ sản xuất, cung cấp.

Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng pháo hoa như sau:

Sử dụng pháo hoa
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.

Như vậy, người dân được pháo hoa nổ trong những trường hợp sau:

Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật khi đáp ứng điều kiện:

- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.

đốt pháo hoa nổ

Người đốt pháo hoa nổ trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Đốt pháo hoa nổ trái phép bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người đốt pháo hoa nổ trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đúng không?

Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.

Căn cứ Mục II Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, người nào đốt pháo nổ thuộc các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015:

- Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo khoản 1 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;

+ Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;

+ Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;

+ Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo;

+ Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng”;

+ Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;

+ Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ);

+ Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.

Lưu ý: Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác.

Tuỳ vào hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ, hành vi mà người đốt pháo nổ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Xử phạt hành chính với người đốt pháo hoa nổ trái phép như thế nào?

Căn cứ tại điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;
d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;

Tại quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy theo quy định trên, người đối pháo hoa nổ trái phép có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền là gấp đôi.

25,447 lượt xem
Pháo hoa nổ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trường hợp được sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng pháo hoa nổ có bắt buộc tham gia huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ không?
Pháp luật
Có được đốt pháo hoa vào ngày sinh nhật không? Đốt pháo hoa của Bộ Quốc phòng tại nhà cần lưu ý gì?
Pháp luật
Người dân được phép mua và sử dụng loại pháo hoa nào trong dịp cưới hỏi, sinh nhật? Và mua ở đâu?
Pháp luật
Kỹ thuật an toàn trong sản xuất và bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi kết thúc tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phải tiến hành kiểm tra lại hiện trường như thế nào?
Pháp luật
Pháo điện có được xem là pháo hoa nổ không? Cá nhân mua pháo hoa nổ trên các trang thương mại điện tử sử dụng có thể bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hành vi nào bị nghiêm cấm khi quản lý, sử dụng pháo hoa theo quy định của pháp luật? Quản lý, sử dụng pháo hoa, thuốc pháo dựa trên nguyên tắc gì?
Pháp luật
Pháo hoa, pháo hoa nổ là sản phẩm nhập khẩu lần đầu thực hiện nghiệm thu như thế nào để đảm bảo yêu cầu về quản lý?
Pháp luật
Pháo hoa nổ là loại pháo gì? Vào dịp Tết Dương lịch người dân có được tổ chức bắn pháo hoa nổ hay không?
Pháp luật
Người bốc dỡ tại kho pháo hoa nổ có cần phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong bảo quản pháo hoa nổ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Pháo hoa nổ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Pháo hoa nổ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào