Người dân tộc thiểu số thiếu đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu?

Người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất khi thiếu đất nông nghiệp mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu? Người dân tộc thiểu số thiếu đất nông nghiệp có được thế chấp đất được nhà nước giao không?

Người dân tộc thiểu số thiếu đất nông nghiệp thì được Nhà nước hỗ trợ đất đai như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định:

Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
...
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
...
b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
...

Theo đó, trường hợp người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 theo chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số nhưng nay thiếu đất so với hạn mức, diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thì:

- Được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc

- Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.

Người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất khi thiếu đất nông nghiệp mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu?

Người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất khi thiếu đất nông nghiệp mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu? (hình từ Internet)

Người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất khi thiếu đất nông nghiệp mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định
1. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai.
2. Hành vi cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai) mà chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
...

Theo đó, cá nhân người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất khi thiếu đất nông nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai 2024 mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Người dân tộc thiểu số thiếu đất nông nghiệp có được thế chấp đất được nhà nước giao không?

Căn cứ khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện
...
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.

Như vậy, theo quy định trên, người dân tộc thiểu số thiếu đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Đất nông nghiệp Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đất nông nghiệp không sử dụng bị thu hồi có được bồi thường đất không? 06 loại đất nông nghiệp?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số thiếu đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Chính sách việc làm công là gì? Bị thu hồi đất nông nghiệp có được ưu tiên tham gia chính sách việc làm công không?
Pháp luật
Từ 1/7/2025 chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT không? Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2025 bao nhiêu?
Pháp luật
Người sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình không?
Pháp luật
Điều chỉnh sử dụng đất nông nghiệp khi thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước năm 1993 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng đất có phải đăng ký biến động khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không?
Pháp luật
Mức xử phạt đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu công nhận hiệu lực hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ không công chứng, chứng thực mới nhất?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
39 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đất nông nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Xem toàn bộ văn bản về Đất nông nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào