Người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu kể từ khi thôi việc?

Cho tôi hỏi pháp theo tôi biết sau khi thôi việc thì những người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập công ty cổ phần có liên quan lĩnh vực mình quản lý trước đây thì không biết thời hạn không được thành lập công ty sau khi thôi việc là bao lâu, những đối tượng người có chức vụ quyền hạn là những đối tượng nào? Câu hỏi của anh Nguyên từ Bắc Giang.

Người có chức vụ quyền hạn trong quân đội là những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BQP quy định về người có chức vụ quyền hạn như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Người có chức vụ, quyền hạn, là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
c) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong đơn vị;
d) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
2. Người quản lý doanh nghiệp, là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng, thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
3. Người thôi giữ chức vụ, là người có chức vụ, quyền hạn về một trong các lĩnh vực quy định tại Điều 6 Thông tư này theo quy định của pháp luật, được cấp có thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ hưu, phục viên, chuyên ra khỏi đơn vị Quân đội, thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.

Theo quy định trên thì người có chức vụ quyền hạn trong quân đội là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong đơn vị;

- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu kể từ khi thôi việc?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 80/2021/TT-BQP quy định về thời hạn sau khi thôi việc người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập doanh nghiệp như sau:

Thời hạn
1. Trong thời gian 12 tháng, kể từ khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, người có chức vụ, quyền hạn trong Quân đội công tác thuộc lĩnh vực được quy định tại Điều 6 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
2. Căn cứ đối tượng thuộc diện quản lý, Cơ quan cán bộ hoặc Cơ quan quân lực chủ trì, phối hợp với Cơ quan thanh tra cùng cấp xác định, tham mưu cho người có thẩm quyền việc áp dụng quy định tại Chương II Thông tư này và ghi trong quyết định thôi giữ chức vụ của người có chức vụ, quyền hạn.

Từ quy định trên thì trong thời gian 12 tháng, kể từ khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, người có chức vụ, quyền hạn trong Quân đội không được thành lập công ty cổ phần.

Người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu kể từ khi thôi việc?

Người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu kể từ khi thôi việc? (Hình từ Internet)

Quy định về thời hạn người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập công ty cổ phần được dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BQP quy định về nguyên tắc thực hiện như sau:

Nguyên tắc thực hiện
1. Việc thực hiện quy định thời hạn đối với người có chức vụ, quyền hạn trong Quân đội không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ tuân thủ theo các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy đảng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể cấp ủy, chính ủy, chính trị viên (bí thư) và người chỉ huy các cấp. Chuyển đổi vị trí công tác tiến hành thường xuyên theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ đơn vị.
3. Quá trình thực hiện chuyển đổi vị trí công tác phải khách quan, công tâm, minh bạch, khoa học và phù hợp với nhóm ngành chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị; chông biểu hiện lợi dụng, tiêu cực bè phái, chủ nghĩa cá nhân gây mất đoàn kết nội bộ.
4. Khi thực hiện chuyển đổi vị trí công tác không làm tăng, giảm biên chế của đơn vị.
5. Đối với cán bộ giữ chức vụ chỉ huy quản lý, việc chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trong Quy chế lãnh đạo công tác cán bộ và Quy định về luân chuyển và điều động thực tế cán bộ của Quận ủy Trung ương.

Như vậy, quy định về thời hạn người có chức vụ quyền hạn trong quân đội không được thành lập công ty cổ phần thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ được dựa trên các cơ sở của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty cổ phần khi thành lập chi nhánh có cần phải đăng ký không?
Pháp luật
Thời hạn tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên công ty cổ phần có thể được gia hạn thêm không?
Pháp luật
CEO là gì? Tiền lương của CEO công ty cổ phần được tính như thế nào? CEO công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Với mỗi cổ phần phổ thông, cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần có mấy phiếu biểu quyết theo quy định?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp là ai? Ai là người sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần?
Pháp luật
Cổ đông là gì? Khi nào cổ đông công ty phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn ngắn hơn 90 ngày?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần hàng quý không?
Pháp luật
Theo Luật Doanh nghiệp thì cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có được phép chuyển nhượng cổ phần cho người khác hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách lập sổ đăng ký cổ đông công ty cổ phần đơn giản nhất? Sổ đăng ký cổ đông được lập khi nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp bầu giám đốc, tổng giám đốc? Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty khi nào?
Pháp luật
Mẫu Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ file word mới nhất? Vốn điều lệ trong công ty cổ phần là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
1,316 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào