Chi nhánh của công ty cổ phần chấm dứt hoạt động khi nào? Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh có gì?
Chi nhánh của công ty cổ phần chấm dứt hoạt động khi nào?
Căn cứ quy định tại Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020 về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:
Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì chi nhánh của công ty cổ phần chấm dứt hoạt động khi:
- Có quyết định chấm dứt hoạt động của chính công ty cổ phần đó hoặc;
- Có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chi nhánh của công ty cổ phần chấm dứt hoạt động khi nào? Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh có gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh của công ty cổ phần gồm giấy tờ gì?
Căn cứ quy định tại Điều 72 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh của công ty cổ phần gồm có:
(1) Đối với chi nhánh được thành lập trong nước, hồ sơ bao gồm:
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh (mẫu Phụ lục II-20 TẢI VỀ ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
- Quyết định của hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh;
- Bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh;
- Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với chi nhánh (mẫu Phụ lục II-15 TẢI VỀ ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) đối với các công ty đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (kê khai thông tin về doanh nghiệp theo Giấy đề nghị bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
(2) Đối với chi nhánh được thành lập ở nước ngoài, hồ sơ bao gồm:
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh ở nước ngoài (mẫu Phụ lục II-21 TẢI VỀ ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Công ty cổ phần bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
(1) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
(2) Công ty cổ phần do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thành lập;
(3) Công ty cổ phần ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
(4) Công ty cổ phần không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
(5) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công bố đề án tuyển sinh không đúng, không đầy đủ thông tin thì trường đại học có bị xử phạt? Đề án tuyển sinh bao gồm những thông tin gì?
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo có thể không lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng không?
- Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ thì có còn được sử dụng ổn định lâu dài không? Có cần xin phép hay không?
- Mẹ nuôi lợi dụng việc nuôi con ép con nuôi ra đường xin ăn kiếm tiền thì có vi phạm pháp luật không?
- Doanh nghiệp để xảy ra sự cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền bị xử phạt bao nhiêu?