Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì quyền hạn của các Kiểm sát viên được quy định như thế nào?

Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được bố trí kiểm sát viên ở ngạch Kiểm sát viên sơ cấp không? Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp được quy định ra sao? Vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì quyền hạn của các Kiểm sát viên được quy định như thế nào? - Câu hỏi của Khánh An (Hà Giang).

Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?

Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào?

Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? (hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 76 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về ngạch Kiểm sát viên như sau:

Ngạch Kiểm sát viên
1. Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Kiểm sát viên cao cấp;
c) Kiểm sát viên trung cấp;
d) Kiểm sát viên sơ cấp.
2. Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được bố trí bốn ngạch Kiểm sát viên; ở Viện kiểm sát quân sự trung ương có Viện trưởng là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và có thể được bố trí các ngạch Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp; các Viện kiểm sát khác có thể được bố trí các ngạch Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp.

Như vậy, ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm 04 cấp và mỗi cấp đều có những yêu cầu, tiêu chuẩn riêng. Việc phân ngạch của Kiểm sát viên nhằm mục đích phân chia thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.

Theo đó, Viện kiểm sát cấp nào thì có Kiểm sát viên cấp đó và Kiểm sát viên sẽ có các quyền hạn tương ứng với mỗi cấp.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được bố trí bốn ngạch Kiểm sát viên, bao gồm cả kiểm sát viên ở ngạch sơ cấp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 77 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp bao gồm:

– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

– Có trình độ cử nhân luật trở lên.

– Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.

– Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật này.

– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

– Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;

– Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;

– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp.

– Nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.

Vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì quyền hạn của các Kiểm sát viên được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
...
3. Lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố; xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật, Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Sau khi nghe Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất giải quyết vụ án, vụ việc, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải ghi rõ ý kiến chỉ đạo vào văn bản đề xuất của Kiểm sát viên; nếu thấy cần thiết thì trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra chứng cứ trong hồ sơ hoặc trực tiếp tiến hành một số hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hoạt động điều tra trước khi cho ý kiến chỉ đạo. Văn bản đề xuất phải ghi rõ ngày, tháng, năm, ký tên lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên và l­ưu hồ sơ kiểm sát.
Trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, nếu có ý kiến khác nhau giữa các Kiểm sát viên hoặc giữa Kiểm sát viên với Phó Viện trưởng, Viện trưởng thì thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Kiểm sát viên thụ lý chính với lãnh đạo đơn vị thì phải thực hiện ý kiến của lãnh đạo đơn vị, nhưng có quyền báo cáo với Phó Viện trưởng phụ trách; nếu có ý kiến khác nhau giữa lãnh đạo đơn vị với Phó Viện trưởng thì phải thực hiện ý kiến của Phó Viện trưởng, nhưng có quyền báo cáo với Viện trưởng. Kết luận của Viện trưởng, Phó Viện trưởng được ghi vào báo cáo của đơn vị và lư­u hồ sơ kiểm sát.
Trường hợp vụ án, vụ việc phức tạp, có khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết, Viện tr­ưởng có thể đ­ưa ra tập thể lãnh đạo Viện hoặc Ủy ban kiểm sát thảo luận trước khi kết luận. Đối với vụ án, vụ việc Viện kiểm sát cấp dư­ới thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên thì việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị thực hiện theo quy định của Ngành.

Chiếu theo quy định này, trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, nếu có ý kiến khác nhau giữa các Kiểm sát viên thì sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 83 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 83 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
....
3. Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.

Chiếu theo quy định này, nếu vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
Pháp luật
Phải có ít nhất mấy năm làm Kiểm sát viên sơ cấp thì mới đủ điều kiện, tiêu chuẩn được bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì có cần phải tham gia thi tuyển gì không?
Pháp luật
Chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên cao cấp thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay không?
Pháp luật
Điều kiện để được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp? Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên hiện nay là bao lâu?
Pháp luật
Bảng lương của Kiểm sát viên 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu? Bảng lương của Kiểm sát viên từ 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Tiền lương của Kiểm sát viên từ năm 2023 sẽ thay đổi thế nào khi tăng lương cơ sở lên 1.8 triệu đồng?
Pháp luật
Quyền lợi của Kiểm sát viên khi theo học đào tạo hành nghề đấu giá là gì? Kiểm sát viên có được lựa chọn nơi tập sự hành nghề đấu giá không?
Pháp luật
Kiểm sát viên có quyền kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án trong vụ việc dân sự không?
Pháp luật
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì phải có thời gian công tác pháp luật từ 20 năm trở lên đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm sát viên
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
10,083 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm sát viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào