Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? - câu hỏi của chị Hân (Phú Thọ)

Thành viên đoàn kiểm toán nhà nước bao gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định thành viên đoàn kiểm toán nhà nước bao gồm:

- Trưởng Đoàn kiểm toán.

- Các Phó trưởng Đoàn kiểm toán.

- Các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, nếu Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán.

- Các thành viên.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước như sau:

Hành vi mua chuộc, hối lộ Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán; cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;
2. Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.

Theo như quy định trên, mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước được quy định như sau:

Cá nhân hành vi mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Đồng thời căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
....
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo như quy định trên, đối với tổ chức có cùng hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tức sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Theo như quy định trên, hành vi mua chuộc, hối lộ thành viên đoàn kiểm toán nhà nước với tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đưa hối lộ nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội danh này.

Đoàn kiểm toán nhà nước được thành lập trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định như sau:

Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực. Căn cứ vào quy mô cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có thể có Tổ kiểm toán.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán nhưng phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.

Theo như quy định trên, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực.

Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/5/2023.

Kiểm toán Nhà nước Tải về trọn bộ các văn bản Kiểm toán Nhà nước hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phụ kiện trang phục của Kiểm toán nhà nước
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán Nhà nước ra sao?
Pháp luật
Quản lý thông tin cuộc họp trên phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao?
Pháp luật
Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước có được giao cho người khác thực hiện thay công việc hay không?
Pháp luật
Quyết định 1917 về ban hành Quy chế Thi đua khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước từ ngày 18/11/2024 ra sao?
Pháp luật
Tổng hợp danh hiệu thi đua của Kiểm toán nhà nước và Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước tại Quyết định 1917 như thế nào?
Pháp luật
Bằng khen của Tổng Kiểm toán nhà nước từ ngày 18/11/2024 theo Quyết định 1917 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
Pháp luật
Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
Pháp luật
Kết quả Vòng 2 kỳ thi tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước năm 2024? Điểm thi vòng 2 thi tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước ra sao?
Pháp luật
Mẫu Phiếu đánh giá xếp loại công chức viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán Nhà nước
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
1,365 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm toán Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào