Mức phạt tiền khi chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi chưa đủ điều kiện được quy định thế nào?

Theo tôi được biết khi chuyển nhượng dự án phân lô bán nền thì phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Vậy cho tôi hỏi Luật đất đai quy định những điều kiện gì? Quy định về việc xử phạt đối với các đơn vị chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi không đáp ứng điều kiện. Cho tôi hỏi quy định đó ở đâu? Mức phạt cụ thể đối với trường hợp chuyển nhượng dự án phân lô chưa đủ điều kiện là bao nhiêu tiền?

Điều kiện chuyển nhượng dự án phân lô bán nền được quy định như thế nào?

Vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền được quy định tại Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).

Theo đó thì chủ đầu tư sẽ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán dưới hình thức phân lô bán nền cần phải đáp ứng những điều kiện như sau:

- Dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt.

- Đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực với thửa đất sẽ chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người mua.

- Đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;

- Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có).

- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.

- Dự án không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

- Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

Mức phạt tiền khi chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi chưa đủ điều kiện được quy định thế nào?

Mức phạt tiền khi chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi chưa đủ điều kiện được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi chưa đủ điều kiện được quy định thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định hành vi này sẽ bị xử phạt như sau:

“Điều 21. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 194 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
...”

Như vậy, theo quy định này thì tùy thuộc vào diện tích chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án phân lô, bán nền mà quy định mức xử phạt khác nhau.

Lưu ý: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với tổ chức.

Các biện pháp khắc phục hậu quả kèm theo khi bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi chưa đủ điều kiện là gì?

Về biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) gồm:

- Buộc làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phân lô, bán nền đối với trường hợp chưa có văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 194 Luật Đất đai 2013;

- Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP)

- Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây dựng nhà theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP)

- Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Chuyển nhượng dự án
Phân lô bán nền
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều kiện chủ đầu tư phân lô, bán nền từ 01/8/2024 trong dự án bất động sản là gì?
Pháp luật
Đất phân lô là gì? Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán được chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực nào?
Pháp luật
Quyết định 83/2024 chính thức cấm phân lô bán nền tại TPHCM? Xem toàn văn Quyết định 83/2024 ở đâu?
Pháp luật
Danh sách 105 thành phố, thị xã không được phân lô bán nền từ ngày 01/8/2024? Danh sách không được phân lô bán nền từ 1 8 2024?
Pháp luật
Chủ đầu tư được thực hiện phân lô bán nền dự án nào theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023? Điều kiện phân lô bán nền là gì?
Pháp luật
Có thể phân lô bán nền đối với dự án đầu tư kinh doanh xây dựng nhà ở thuộc các quận nội thành hay không?
Pháp luật
Mức phạt tiền khi chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi chưa đủ điều kiện được quy định thế nào?
Pháp luật
UBND tỉnh được tự quyết định khu vực phân lô bán nền không cần xin ý kiến từ 20/6/2023 đúng không?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở không được phân lô, bán nền tại khu vực nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Cá nhân có tự ý phân lô bán nền đất bằng giấy viết tay có được không? Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện phân lô bán nền đất sẽ bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng dự án
4,691 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng dự án Phân lô bán nền

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng dự án Xem toàn bộ văn bản về Phân lô bán nền

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào