CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12
năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT
ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2019/QH14
ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 5 như
sau:
“c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp
các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí
cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người
yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ và thẩm định
các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc còn lại của
thủ tục theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh
vực đất đai bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo
đất;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Tư vấn xác định giá đất;
đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất
đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;
h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của
người yêu cầu cung cấp dịch vụ;
i) Các dịch vụ khác theo chức năng,
nhiệm vụ.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được
quy định như sau:
a) Các bộ, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất đối với các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị hành
chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của địa
phương;
b) Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng
ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc
gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất đối với các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo
từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử
dụng đất của địa phương;
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30
ngày kê từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng
ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Trong trường hợp cần thiết mà phải
thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một loại
đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng
sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi quyết định cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức
thực hiện.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu
cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng
đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của
địa phương.
Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường đề
nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định
các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
đã phân bố cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối
nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng
đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm
chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đã được xác định trong quy hoạch tỉnh và chỉ
tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất
sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức
năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp
lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; khu đô thị mới, khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch;
khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn;
c) Trong trường hợp cần thiết mà phải
điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình hoặc nhu cầu sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung dự án, công
trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của
Luật Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và
cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
4. Trong quá trình tổ chức lập kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh và vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao
cho địa phương quản lý.
5. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc
gia; lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Lấy ý kiến về quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện
1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện gồm:
a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng
đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, địa điểm, diện tích khu vực dự kiến
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất được công khai trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện; kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh
1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ
kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng
đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục
đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng
đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông
báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch tỉnh;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh; khả năng đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất kỳ trước; hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các công trình, dự án đã
thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
d) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng
đất: Tính phù hợp của các giải pháp với tình hình thực tế của địa phương; nguồn
lực và khả năng huy động vốn để thực hiện kế hoạch.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ
sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ
sơ quy hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử
dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá
05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch
sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục
đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch sử
dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh
hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua, gửi hồ
sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt và nội dung thẩm định điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình tự thủ tục, thẩm định, phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng
đất quốc gia đã phân bổ cho cấp tỉnh;
b) Không làm thay đổi mục đích, cơ cấu
các loại đất theo chức năng trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng thẩm
định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng
đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất, gửi thông báo kết quả thẩm
định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản
3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước
cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
e) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện đã được hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực hiện
xong trước ngày 31 tháng 12.
7. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ
sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ
sơ đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến
thẩm định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ
quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất
gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ
ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổng hợp và gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi
Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được Thông báo kết quả thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn
chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh.”
6. Bổ sung Điều 9a
như sau:
“Điều 9a. Trách nhiệm tổ chức lập
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh
1. Cơ quan được giao lập quy hoạch tỉnh
có trách nhiệm gửi các tài liệu, số liệu kết quả sau đây về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổ chức xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy
hoạch tỉnh (sau đây gọi là phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh):
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch tỉnh đã
được phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả thu thập và xử lý
tài liệu, số liệu; nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp huyện;
c) Kết quả phân tích, đánh giá, dự
báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của địa phương;
d) Kết quả đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn;
đ) Định hướng về quan điểm và mục
tiêu phát triển của tỉnh; phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa
bàn tỉnh;
e) Phương án bố trí không gian các dự
án, công trình quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch cấp vùng trên địa bàn tỉnh; dự thảo phương án kết nối hệ thống hạ
tầng của tỉnh với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng; dự thảo phương án tổ chức
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
ở cấp tỉnh, liên huyện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai
cấp tỉnh:
a) Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm
năng đất đai;
c) Xây dựng định hướng sử dụng đất của
tỉnh tầm nhìn 30 năm;
d) Xây dựng phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh.
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất, bao gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia phân bổ và
chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo
khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp, khu lâm nghiệp, khu du lịch, khu bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, khu phát triển công nghiệp, khu đô thị,
khu thương mại - dịch vụ, khu dân cư nông thôn.
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích các loại đất cần
thu hồi để thực hiện các công trình, dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện trong thời
kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch quy định tại các điểm
a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện.
Xác định diện tích đất chưa sử dụng
đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Lập bản đồ phương án quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh.
3. Kinh phí để Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện việc xây dựng, lấy ý kiến góp ý phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh được xác định trong kinh phí quy hoạch tỉnh.”
7. Bổ sung Điều 9b
như sau:
“Điều 9b. Lấy ý kiến góp ý vào
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh trước khi tích hợp vào quy hoạch
tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
để lấy ý kiến góp ý trước khi tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản góp ý kiến
về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên
và Môi trường gửi văn bản xin ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học và các bộ,
ngành liên quan góp ý vào phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh.
3. Nội dung văn bản góp ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc lập phương
án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh;
b) Sự phù hợp của phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;
c) Mức độ phù hợp của phương án phân
bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
d) Việc tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng
đất cấp quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ trên địa bàn tỉnh;
đ) Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư
vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được
hoạt động tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng tư vấn lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có một trong các bằng tốt nghiệp đại
học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính và các chuyên ngành
khác có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan
đến đất đai từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của
ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới
đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên ngoài thực địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã được xác định trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các bộ, ngành
trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp đến thời điểm kết thúc
kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chưa thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử
dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch tỉnh chưa được
phê duyệt thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời với việc lập
quy hoạch tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập và thẩm định xong trước
thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch tỉnh được
phê duyệt, nếu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có mâu thuẫn với quy hoạch tỉnh
thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
chưa được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện đã được phê duyệt để tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tích hợp vào kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Giải quyết việc sử dụng đất khi chấm
dứt chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều
2 của Nghị quyết số 82/2019/NQ14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội mà
chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự
án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61
và Điều 62 của Luật Đất đai mà đã có văn bản thông báo thu hồi đất, quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
đã thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển
quỹ đất quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định. Trường hợp đã thực hiện
chi trả một phần tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện chi trả
phần còn lại theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt
theo quy định. Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư số tiền đã ứng trước để bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có) khi lựa chọn được chủ đầu tư khác.
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa chi trả
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được phê duyệt theo quy định.
Trường hợp có văn bản thông báo thu hồi
đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì văn bản thông báo thu hồi đất, tên dự án trong
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt hết hiệu lực kể từ ngày
chấm dứt chủ trương đầu tư;
b) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự
án có sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án phi nông nghiệp mà chủ đầu tư chưa thực hiện nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định thì văn bản cho phép chủ đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương để chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt, rà soát việc sử dụng đất tại vị trí đã có văn bản chấm dứt chủ
trương đầu tư dự án quy định tại khoản 5 Điều này.”
10. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Các dự án đầu tư có sử dụng đất
không có mục đích kinh doanh thì không áp dụng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.”
11. Bổ sung Điều
14a như sau:
“Điều 14a. Giao đất, cho thuê đất
đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
1. Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước
quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các
tiêu chí sau:
a) Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc
đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản
2 Điều 8 của Luật Đất đai;
b) Có diện tích, hình dạng không đủ
tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Không thuộc khu vực đất thực hiện
các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
đ) Đất dự kiến giao, cho thuê không
có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng
đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất:
a) Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp
do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục
đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
cho người sử dụng đất liền kề;
b) Giao đất, cho thuê đất thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng
đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ
có một người có nhu cầu sử dụng đất;
c) Việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện sau khi Ủy
ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý kiến của
người dân nơi có đất;
d) Việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất của người sử
dụng liền kề và phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ;
đ) Sau khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất
theo quy định;
e) Bảo đảm các quyền sử dụng hạn chế
đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
3. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền
kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng
đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với
việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời
hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều
126 của Luật Đất đai.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê
đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi
hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà
nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục
đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.”
12. Bổ sung Điều
14b như sau:
“Điều 14b. Giao đất, cho thuê đất
đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan có thẩm
quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các trường hợp
sau đây:
1. Chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
2. Sử dụng đất vào mục đích thương mại,
dịch vụ.
3. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại.”
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên
tắc sau đây:
1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn không còn quỹ đất đã
được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp, trừ trường hợp các
dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư phi nông nghiệp thì phải có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc trả lời tổ
chức kinh tế về việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại khoản này có thời hạn thực hiện là 36 tháng kể từ
ngày ký văn bản chấp thuận.
4. Trường hợp khu đất thực hiện dự án
đầu tư có phần diện tích đất mà người dang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng,
cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
nhưng có tài sản gắn liền với đất thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản
gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất,
giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với
đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi
đất và giao đất, cho người mua tài sản thuê đất.
5. Trường hợp khu đất thực hiện dự án
đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không
có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất này có vị trí nam xen kẽ với
phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Trường hợp diện tích đất đủ điều
kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi
đất;
b) Trường hợp diện tích đất không đủ
điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hiện
trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức rà
soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất để
giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định giá
đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo
quy định như đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
6. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng
đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự
án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai;
trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời
hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
7. Việc sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với
các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật Đất đai.”
14. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 Điều 31 như sau:
“a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy
phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không
đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy
phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”
15. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 Điều 32 như sau:
“a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc
giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng
không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”
16. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 35 như sau:
“4. Nhà ở, công trình được xây dựng
sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn
liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được
duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định
này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.”
17. Sửa đổi, bổ
sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành
việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được
phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực
hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm
bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom
rác thải;
b) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
c) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại
khoản 2 Điều này;
d) Các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động
sản và nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường
của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có
yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công
trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực
trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức công bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án đầu
tư.
4. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở
theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã
được phê duyệt.”
18. Sửa đổi, bổ
sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Đất cảng hàng không, sân
bay dân dụng
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng không,
sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng
riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng
và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới
cảng hàng không, sân bay dân dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi có văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với diện tích đất đang sử dụng
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, đo
đạc, kê khai, hoàn thiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận theo quy định. Đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng thì
thực hiện thủ tục bàn giao lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
4. Đối với cảng hàng không, sân bay
dân dụng mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Cảng vụ hàng không thì Cảng
vụ hàng không thực hiện giao đất, cho thuê đất, xác định thời hạn sử dụng đất theo
quy định sau đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì
được giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài;
b) Đất sử dụng vào mục đích quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì
được cho thuê đất với thời hạn xác định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị
thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126
của Luật Đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được xem
xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới cảng
hàng không, sân bay hoặc xây mới công trình tại cảng hàng không, sân bay được
thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì thời hạn cho thuê đất được
xác định theo thời hạn hợp đồng dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn quy định
tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công trình hiện
hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân
bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất
theo đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản
3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công trình hiện
hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng
hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không
cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng
năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
c) Đối với việc sử dụng đất đã có các
công trình hiện hữu được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc giao đất,
cho thuê đất sau khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền thuê đất
là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp
truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời điểm
bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất
theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định
tại điểm này.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất để
làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Đối với đất để xây dựng mới hoặc mở
rộng công trình thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng
không quyết định cho thuê đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất
đai.
6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đúng mục
đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng
không giao đất, cho thuê đất;
c) Quyết định thu hồi đất đối với trường
hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
7. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.”
19. Sửa đổi, bổ
sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn
liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy
định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm
nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất;
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá
thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng
đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ
sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một
cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một
cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với
đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu
kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không,
sân bay dân dụng.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện
sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng
năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp
được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả
sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ
tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ
lý do không đủ điều kiện giải quyết.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính
phủ.”
20. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 Điều 68 như sau:
“b) Trong thời hạn không quá 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm
định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không
bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2
Điều này;”
21. Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 5 Điều 68 như sau:
“d) Sau khi người trúng đấu giá đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê
đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp
tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
22. Sửa đổi, bổ
sung Điều 72 như sau:
“Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì
phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay
đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của
từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép
xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu
tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công
trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các
căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện
tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà
chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng
chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng,
từng căn hộ;
c) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết
quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho Văn phòng
đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường
hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách
nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên
mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công
trình xây dựng.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong
hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án
phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3
Điều này.”
23. Bổ sung Điều
75a như sau:
“Điều 75a. Quy định điều kiện tách
thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại
địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất
theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất."
24. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 76 như sau:
“c) Do đo đạc xác định lại diện tích,
kích thước thửa đất;”
25. Sửa đổi, bổ
sung khoản 5 và khoản 6 Điều 78 như sau:
“5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung
thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã
thực hiện xong “dồn điền đổi thửa” theo phương án được duyệt;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại
xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì người
sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận
sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực
hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và
tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất
đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai
để quản lý.”
26. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 và khoản 5 Điều 87 như sau:
“4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2
Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành,
trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy
chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có
văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất
đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó
là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác
định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại
cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và
Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết
rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách
nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy
chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã
thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy
chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa
án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái
pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của
Luật Đất đai.”
27. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 Điều 88 như sau:
“b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn,
ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống,
nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc
tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời
tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa
đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường
hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;”
28. Bổ sung khoản
5 Điều 88 như
sau:
“5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.”
29. Bổ sung Mục 5 Chương VII như sau:
“Mục
5
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY DÂN DỤNG
Điều 91a. Trình tự, thủ tục thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất tại cảng
hàng không, sân bay dân dụng
1. Cảng vụ hàng không thực hiện thủ tục
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
trong trường hợp:
a) Nhận được văn bản trả lại đất của
tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Nhận được quyết định giải thể, phá
sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Nhận được giấy chứng tử hoặc quyết
định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác
nhận không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được Cảng
vụ hàng không cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng vụ
hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa; ban hành quyết định
thu hồi đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết
định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi đến
Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.
Điều 91b. Trình tự, thủ tục thu hồi
đất do vi phạm pháp luật tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải
thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ
quyết định thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể
từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
có trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
thẩm tra, xác minh thực địa và ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết
định thu hồi đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất
thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai.
Điều 91c. Trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ để Cảng vụ hàng không giao
đất, cho thuê đất:
a) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không;
b) Phân loại và hình thức giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 156 của
Luật Đất đai;
c) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng
không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo
quy định của pháp luật;
đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn đề nghị giao đất,
cho thuê đất;
e) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất
theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị
giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất
theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh dự án đầu tư;
c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định;
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có
xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc văn bản chấp thuận đầu
tư hoặc văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản xác nhận kết quả đấu thầu dự
án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do
từ chối việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết định
giao đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản
bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Đối với trường hợp thuê đất thì trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ
hàng không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số
04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết
định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này,
người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người
được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05, tiến hành bàn giao đất trên thực địa và lập
biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể
từ ngày bàn giao đất ngoài thực địa, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết
định giao đất, cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất đến Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Đối với các công trình hiện hữu
đang khai thác, sử dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm làm
việc với Cảng vụ hàng không để tổ chức xác nhận hiện trạng sử dụng đất và thực hiện
đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm hoàn thiện hồ sơ đề nghị
giao đất, cho thuê đất và không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm b, c
và d khoản 2 Điều này.
Điều 91d. Gia hạn cho thuê đất tại
cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Việc gia hạn thời gian thuê đất thực
hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
2. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối
thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn
thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức
phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian thuê
đất;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có
xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho thuê
đất, hợp đồng thuê đất; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu có);
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không quyết định gia hạn cho
thuê đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định gia hạn cho thuê đất và hồ
sơ đề nghị gia hạn thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền
theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất
nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất
theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Sửa đổi, bổ
sung các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19
như sau:
“3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho
các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (được bổ
sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017) thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24
tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng
nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển
chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ
trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại
điểm a khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong
01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực
hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất
bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng
tiền.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp
đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của
pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế
tại địa phương.”
2. Bổ sung Điều
19a như sau:
“Điều 19a. Hỗ trợ cho thuê đất để
tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì người sử dụng đất được xem xét hỗ trợ thuê đất để tiếp tục
sản xuất, kinh doanh.
2. Các hình thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ để được thuê lại đất tại
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem
xét, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất đối với trường hợp địa phương có điều kiện về quỹ đất đã được giải phóng mặt
bằng.
3. Điều kiện để được hỗ trợ cho thuê
đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh
a) Người có đất thu hồi có nhu cầu tiếp
tục được thuê đất để sản xuất, kinh doanh;
b) Thời hạn sử dụng đất còn lại tính
đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tối
thiểu bằng 1/3 thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất;
c) Việc thu hồi đất đó ảnh hưởng đến
đời sống, việc làm của nhiều lao động trực tiếp sản xuất trong cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp;
d) Tại thời điểm có thông báo thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơ sở sản xuất của người sử dụng đất được
Nhà nước cho thuê đất đang hoạt động sản xuất ổn định;
d) Người được Nhà nước cho thuê đất
đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất
đai.
4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP.
5. Giá đất để tính tiền thuê đất là
giá đất cụ thể theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 114 của Luật
Đất đai.
6. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp danh mục các dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận theo thẩm quyền.”
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 14 Điều 2 (bổ sung khoản 3 Điều 15b) như sau:
“3. Trường hợp quy định khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà người sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và không có tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 36 Điều 2 (bổ sung khoản 10 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như sau:
“10. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của
pháp luật về đầu tư thì được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án, được cho
thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng, có trách nhiệm thực hiện và
tuân thủ theo các quy định tại Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 49 Điều 2 như sau:
“49. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 3 Điều 75 như sau:
a) Đo đạc địa chính chia tách thửa đất
và lập bản trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển
cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử
dụng một phần thửa đất mới tách;”
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào
mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập
nhưng Nhà nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu
tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử
dụng đất cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã
có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Đối với trường hợp đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày
Nghị định có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ
ngày ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất và việc
sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp
luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi Giấy chứng nhận trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định
này.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại
và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường của đô thị loại
I trực thuộc trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản theo quy định
của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân
lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực
hiện.
5. Đối với trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 của Luật Đất đai trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định này
bãi bỏ khoản 4 Điều 41 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP.
3. Bỏ cụm từ “dồn
điền đổi thửa” tại khoản 4 Điều 76 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 6. Trách nhiệm
thực hiện
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này
và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp
với quy định của Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (3).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định số: 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
STT
|
Tên
các mẫu đơn, giấy phép
|
Mẫu
số 01
|
Văn bản đề nghị chấp thuận việc nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
phi nông nghiệp
|
Mẫu
số 02
|
Đơn đề nghị giao đất/thuê đất tại cảng
hàng không, sân bay
|
Mẫu
số 03
|
Quyết định giao đất
|
Mẫu
số 04
|
Quyết định cho thuê đất
|
Mẫu
số 05
|
Hợp đồng cho thuê đất
|
Mẫu
số 06
|
Biên bản bàn giao đất trên thực địa
|
Mẫu
số 07
|
Quyết định gia hạn cho thuê đất
|
Mẫu
số 08
|
Quyết định thu hồi đất
|
Mẫu số 01
(1)
------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/.........
|
…………..,
ngày …… tháng ….. năm 202……
|
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân 2 …………………………
1. Tổ chức đề nghị thực hiện dự án 3
……………………………………………………………..
2. Người đại diện hợp pháp 4
………………………………………………………………………..
3. Địa chỉ/trụ sở chính: ……………………………………………………………………………….
4. Địa chỉ liên hệ:
………………………………………………………………………………………
5. Địa điểm khu đất đề nghị chấp thuận
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư phi nông nghiệp 5: ……………………………
6. Diện tích (m2): Tổng diện
tích6: ………………………………………………., gồm:
- Diện tích đất nông nghiệp của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn theo quy định của
pháp luật …………………………………………….
- Diện tích đất nông nghiệp của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân Không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn theo quy định
của pháp luật (nếu có): ………………………………………….
- Diện tích đất nông nghiệp đang do tổ
chức, cơ quan nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật (nếu có)
………………………………………………………………………………………….
7. Mục đích sử dụng đất sau khi nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp (Mục đích sử dụng
đất theo phân loại đất đai): ……………………………………..
8. Thời hạn sử dụng đất sau khi nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp:
…………………………………………………………………………………………..
9. Thông tin về khả năng thực hiện dự
án sau khi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp:
a) Thông tin về năng lực tài chính của
tổ chức: dự kiến về tổng mức đầu tư ………….. , vốn thuộc sở hữu ……………….., vốn huy
động ……….. từ các tổ chức, cá nhân ………….. , vốn từ ngân sách nhà nước ……. (nếu
có) …………………………………
b) Thông tin về dự án đầu tư của tổ
chức đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất: tên, quy mô, địa điểm,
tiến độ, trong thời gian sử dụng đất có hay không có vi phạm pháp luật về đất
đai đã bị xử lý
c) Thông tin về khả năng thỏa thuận
thành công với người sử dụng đất nông nghiệp để nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp chuyển sang thực hiện dự án
……………………………………………….
d) Thông tin về đăng ký nhu cầu sử dụng
đất để thực hiện dự án khi cơ quan có thẩm quyền lập/điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (nếu có)....
10. Cam kết:
a) Không thực hiện
dự án nếu tổ chức ………. không thỏa thuận được với người sử dụng đất nông nghiệp
để nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp chuyển
sang thực hiện dự án: ……………………………………………..
b) Sử dụng đất đúng mục đích, chấp
hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
(nếu có) đầy đủ, đúng hạn: ………………………………………………..
c) Các cam kết khác (nếu có)
|
ĐẠI
DIỆN...
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu...)
|
__________________________
1 Ghi
rõ tên tổ chức kinh tế theo giấy tờ pháp lý khi thành lập, đăng ký...
2 Ghi
rõ tên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
3 Ghi
rõ tên và các thông tin theo giấy tờ về thành lập/đăng ký kinh doanh/chứng nhận
đầu tư....
4 Ghi
rõ họ, tên, thông tin cá nhân đại diện cho tổ chức kinh tế (số, ngày/tháng/năm,
cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu...).
5
Ghi: (1) tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh; (2) ghi tên thôn/ấp/bản/làng/buôn/sóc....
(nếu có); (3) thông tin khu đất theo hồ sơ địa chính (nếu có).
6
Ghi: (1) tổng diện tích khu đất lấy từ nguồn thông tin nào (như giấy tờ về quyền
sử dụng đất nông nghiệp của người sử dụng đất, Hồ sơ địa chính, Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện, đo đạc của tổ chức, cá nhân liên quan ); (2) ghi diện
tích từng loại đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ....)
nếu có thông tin.
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….,
ngày ... tháng ... năm ..…...
ĐƠN1....
Kính gửi:
Cảng vụ hàng không miền 2 ………………….
1. Tổ chức, cá nhân xin giao đất/thuê
đất 3 ………………………………………………………..
2. Địa chỉ/trụ sở chính:
………………………………………………………………………………..
3. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….
4. Địa điểm khu đất: ……………………………………………………………………………………..
5. Diện tích (m2):
…………………………………………………………………………………………
6. Để sử dụng vào mục đích:4
…………………………………………………………………………
7. Thời hạn sử dụng:
…………………………………………………………………………………...
8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích,
chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền
sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có)
………………………………………………………………………
9. Hồ sơ gửi kèm:5 …………………………………………………………………………………
|
TỔ
CHỨC/CÁ NHÂN LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu
có)
|
____________________________
1 Ghi
rõ đơn đề nghị giao đất hoặc đề nghị thuê đất.
2 Ghi
rõ tên Cảng vụ hàng không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
3 Ghi
rõ họ, tên tổ chức/cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất kèm thông tin về cá
nhân đối với trường hợp là cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh
nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân hoặc Hộ chiếu...); thông tin về tổ chức đối với
trường hợp là tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức/Giấy chứng nhận đầu
tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...).
4 Ghi
rõ mục đích sử dụng đất theo văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền như văn bản chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư... của cơ quan có thẩm quyền.
5 Ghi
rõ thành phần hồ sơ gửi kèm theo yêu cầu của Nghị định này.
Mẫu Số 03
CỤC
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ….
------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-CVM….
|
…………..,
ngày …… tháng ….. năm………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ……………………………….
CẢNG
VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ....
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số ……/NĐ-CP ngày …
tháng … năm ………. của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay;
Xét đề nghị của Phòng
……………………………..
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Giao cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được giao đất)
...m2 đất tại Cảng hàng không, sân bay …………., xã/phường/thị trấn
………., huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương ... để sử dụng vào mục đích....
Thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định
theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số tỷ lệ ... do
... lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được ....thẩm định.
Hình thức giao đất: Không thu tiền sử
dụng đất.
Những hạn chế về quyền của người sử dụng
đất: Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2.
Giao ………………… tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất
trên thực địa cho tổ chức, cá nhân được giao đất.
2. Chỉnh lý bản đồ địa chính cảng
hàng không, sân bay …………………. và chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ quản lý đất tại cảng
hàng không, sân bay....
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông/bà Trưởng phòng... và tổ chức,
cá nhân được giao đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
CỤC
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ….
------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-CVM….
|
…………..,
ngày …… tháng ….. năm………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ……………………………
GIÁM
ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ....
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số ………/NĐ-CP ngày
… tháng … năm …… của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay;
Xét đề nghị của (ghi tên tổ chức,
cá nhân đề nghị gia hạn cho thuê đất) ……….
Xét đề nghị của Phòng ………………………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được thuê đất) thuê
....m2 đất tại cảng hàng không/sân bay..., xã/phường/thị trấn ………..,
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
... để sử dụng vào mục đích....
Thời hạn thuê đất là ………….., kể từ
ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm...
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định
theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ……….., tỷ lệ
... do ………………………………. lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định.
Hình thức thuê đất: Trả tiền thuê đất
hàng năm.
Giá cho thuê đất: Được cơ quan có thẩm
quyền xác định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Những hạn chế về quyền của tổ chức,
cá nhân sử dụng đất: Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê
quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2.
Giao ……………………………… có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất
trên thực địa.
2. Thông báo cho tổ chức, cá nhân thuê
đất về việc phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền xác định giá thuê đất
theo quy định của pháp luật hiện hành và ký hợp đồng thuê đất sau khi xác định
được giá thuê đất.
3. Chỉnh lý bản đồ địa chính cảng
hàng không, sân bay …………………………. và chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ quản lý đất tại cảng
hàng không, sân bay …………
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông/bà Trưởng phòng …………….. và tổ
chức, cá nhân được thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 05
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….,
ngày ... tháng ... năm ..…...
HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số …………./NĐ-CP ngày
… tháng … năm ………. của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay;
Căn cứ Quyết định số ………………..
ngày...tháng ...năm...của Cảng vụ hàng không miền ……………….. về việc cho thuê đất
……………………
Căn cứ văn bản số ngày ... tháng ...
năm.... của ....(ghi rõ cơ quan ban hành đơn giá thuê đất) về việc xác định
đơn giá cho thuê đất;
Căn cứ biên bản giao đất trên thực địa
…………………………………………………;
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại
................................................, chúng
tôi gồm:
I. Bên cho thuê đất:
……………………………………………………………………………………………………..
II. Bên thuê đất là:
……………………………………………………………………………………………………..
(Đối với cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, tài khoản (nếu có); đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên và chức vụ người đại diện, số tài khoản.....).
III. Hai Bên thỏa thuận ký hợp đồng
thuê đất với các điều, khoản sau đây:
Điều 1.
Bên cho thuê đất cho Bên thuê đất thuê khu đất như sau:
1. Diện tích đất... m2 (ghi
rõ bằng số và bằng chữ, đơn vị là mét vuông)
Tại ... (ghi tên cảng hàng
không/sân bay, xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất cho thuê).
2. Vị trí, ranh giới khu đất được xác
định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ………..,
tỷ lệ …………….. do ………….. lập ngày ... tháng ... năm... đã được ... thẩm định.
3. Thời hạn thuê đất... (ghi rõ số
năm hoặc số tháng thuê đất bằng
số và bằng chữ phù hợp với thời hạn thuê đất), kể từ
ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
4. Mục đích sử dụng đất thuê:
……………………………………
Điều 2.
Bên thuê đất có trách nhiệm trả tiền thuê đất theo quy định sau:
1. Giá đất tính tiền thuê đất là ...
đồng/m2/năm, (ghi bằng số và bằng chữ).
2. Tiền thuê đất được tính từ ngày
... tháng ... năm …………………
3. Phương thức nộp tiền thuê đất:
…………………………………………….
4. Nơi nộp tiền thuê đất:
……………………………………………………….
5. Việc cho thuê đất không làm mất
quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai và mọi tài nguyên nằm trong
lòng đất.
Điều 3.
Việc sử dụng đất trên khu đất thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng đất đã ghi
tại Điều 1 của Hợp đồng này.
Điều 4. Quyền
và nghĩa vụ của các bên
1. Bên cho thuê đất bảo đảm việc sử dụng
đất của Bên thuê đất trong thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp Bên
thuê đất bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này.
2. Trong thời gian thực hiện hợp đồng,
Bên thuê đất có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp Bên thuê đất bị thay đổi
do chia tách, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, bán tài sản gắn liền với đất
thuê thì tổ chức, cá nhân được hình thành hợp pháp sau khi Bên thuê đất bị thay
đổi sẽ được tiếp quyền và nghĩa vụ của Bên thuê đất trong thời gian còn lại
theo Hợp đồng này nếu có nhu cầu, tuy nhiên phải thực hiện lại trình tự thủ tục
đề nghị thuê đất theo quy định để xác định lại đối tượng thuê đất.
Trường hợp Bên thuê đất bị thay đổi
do quy hoạch cảng hàng không, sân bay có sự thay đổi và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Bên thuê đất hoàn trả lại đất cho Cảng vụ hàng không và phối hợp với
Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện phương án giải
phóng mặt bằng tài sản trên đất theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực
thi hành, nếu Bên thuê đất trả lại toàn bộ hoặc một phần khu đất thuê trước thời
hạn thì phải thông báo cho Bên cho thuê đất biết trước ít nhất là 01 tháng. Thời
điểm kết thúc hợp đồng tính đến ngày bàn giao mặt bằng.
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các Bên (nếu có)1 ……………………………
Điều 5. Hợp
đồng thuê đất chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Hết thời hạn thuê đất mà không được
gia hạn thuê tiếp;
2. Do đề nghị của một bên hoặc các
bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất chấp
thuận;
3. Bên thuê đất bị phá sản hoặc bị
phát mại tài sản hoặc giải thể;
4. Bên thuê đất bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định, của pháp luật về đất đai.
Điều 6.
Việc giải quyết tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc Hợp đồng này được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hai
Bên cam kết thực hiện đúng quy định của hợp đồng này, nếu Bên nào không thực hiện
thì phải bồi thường cho việc vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật.
Cam kết khác (nếu có)2
……………………………………………………………………….
Điều 8. Hợp
đồng này được lập thành 08 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 03 bản và gửi đến cơ quan thuế, kho bạc nhà nước nơi thu tiền
thuê đất.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày...
BÊN
THUÊ ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu có)
|
BÊN
CHO THUÊ ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
|
__________________________
1 Phải
đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
2 Phải
đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
Mẫu số 06
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN GIAO ĐẤT TRÊN THỰC ĐỊA
Thực hiện Quyết định số
……………………………………. ngày.... tháng.... năm.... của Cảng vụ hàng không miền
…………………….. về việc giao đất/thuê đất, hôm nay ngày ....tháng.... năm …………….., tại
……………………….., thành phần gồm:
I. Bên giao đất/cho thuê đất - Đại
diện Cảng vụ hàng không miền ...:
………………………..………………………..………………………..………………………..
II. Bên được nhận đất trên thực địa:
………………………..………………………..………………………..………………………..
III. Các bên tiến hành giao đất, cụ
thể như sau:
1. Giao nhận thửa đất số ……… tờ bản đồ
số ……………… tại …………………….. cho (tên tổ chức/cá nhân sử dụng đất) để sử dụng
vào mục đích …………………………..
2. Giao nhận đất theo các mốc giới,
ranh giới thửa đất, diện tích ………….. m2 trên thực địa xác định
theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số...., tỷ lệ...
do ……………… lập ngày ...tháng...năm....và đã được ... thẩm định, gồm:
……………………………………………
3. Biên bản lập hồi.... giờ... phút
cùng ngày, đã đọc cho các bên tham dự cùng nghe, nhất trí thông qua ký tên dưới
đây.
Biên bản này lập thành ... bản có giá
trị như nhau, gửi ………………………………… /.
BÊN
GIAO ĐẤT
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
|
BÊN
NHẬN ĐẤT
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu - nếu có)
|
Mẫu số 07
CỤC
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ….
------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-CVM….
|
…………..,
ngày …… tháng ….. năm………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ………………………
GIÁM
ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN....
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số ……. /NĐ-CP
ngày … tháng … năm …… của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay;
Căn cứ Quyết định số …………
/QĐ-CVM....ngày....tháng....năm……… của Cảng vụ hàng không miền ……………… về việc
cho ………. (ghi tên tổ chức, cá nhân được cho thuê đất) thuê đất;
Xét đề nghị của ………………….
(ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn cho thuê đất);
Xét đề nghị của Phòng …………………………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất)
được tiếp tục thuê ....m2 đất tại cảng hàng không/sân bay..., xã/phường/thị
trấn ………….., huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương ... để sử dụng vào mục đích....
Thời hạn thuê đất là ………………., kể từ
ngày... tháng ... năm ....... đến ngày... tháng... năm...
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định
theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số …………… , tỷ lệ
... do lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được Cảng vụ hàng không miền ……………
chấp thuận tại Quyết định cho thuê đất số ……………
Hình thức thuê đất: Trả tiền thuê đất
hàng năm.
Giá cho thuê đất: Được cơ quan có thẩm
quyền xác định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Những hạn chế về quyền của tổ chức,
cá nhân sử dụng đất: Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê
quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2.
Giao …………………………… có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân được gia hạn
thuê đất về việc phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền xác định giá thuê
đất theo quy định của pháp luật hiện hành và ký hợp đồng thuê đất sau khi xác định
được giá thuê đất.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông/bà Trưởng phòng …………………………..
và tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 08
CỤC
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ….
------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-CVM….
|
…………..,
ngày …… tháng ….. năm………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi đất1 ………………
CẢNG
VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ...
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số ……. /NĐ-CP
ngày … tháng … năm …… của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay;
Xét đề nghị của Phòng ……………………. tại
Tờ trình số ............. ngày ... tháng ... năm ..…...
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Thu hồi ... m2 đất của ... (ghi tên tổ chức/cá nhân có đất bị thu hồi),
thuộc thửa đất số ... (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ...
tại Cảng hàng không/sân bay …………, xã/phường/thị trấn ……………….., huyện/thành phố
thuộc tỉnh ……………….., tỉnh/thành phố …………………..
Lý do thu hồi đất: ………………………….
2
Điều 2.
Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, cụ thể như
sau:
1. Văn phòng/Phòng.... có trách nhiệm
giao quyết định này cho tổ chức/cá nhân ...3
2. Văn phòng Cảng vụ hàng không miền
.... có trách nhiệm đăng Quyết định này trên trang thông tin điện tử của Cảng vụ
hàng không miền ....
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ….. tháng …. năm …………….
2. Tổ chức/cá nhân bị thu hồi đất có
tên tại Điều 2 nêu trên và các ông/bà Chánh Văn phòng, Trưởng phòng ………………. chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
__________________________
1 Ghi
rõ mục đích thu hồi đất.... (theo Điều 64, 65 của Luật Đất đai).
2 Ghi
rõ lý do thu hồi đất như (1).
3 Trường
hợp tổ chức/cá nhân ... không nhận quyết định này hoặc vắng mặt thì phải lập
biên bản; niêm yết quyết định này tại trụ sở Cảng vụ hàng không miền....