Mức hưởng lương hưu khi có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại sẽ được tính như thế nào? Điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật?

Ông nhà tôi phải nghỉ hưu trong năm nay khi mới đủ 53 tuổi. Ông nhà tôi có đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 37 năm 09 tháng đóng bảo hiểm thì được hưởng lương hưu như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Hưởng lương hưu

Hưởng lương hưu

Điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo quy định Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”

Mức hưởng lương hưu khi có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, ông của bạn phải nghỉ hưu trong năm nay khi mới đủ 53 tuổi. Ông bạn có đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 37 năm 09 tháng đóng bảo hiểm. Mức hưởng lương hưu của ông bạn được tính như sau:

+ Đối với 17 năm đầu tiên đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) thì ông bạn được nhận 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

+ Đối với 20 năm 9 tháng đóng BHXH còn lại của ông bạn thì được hưởng 40% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

+ Tổng hai tỉ lệ trên là 85% nhưng chỉ tính mức tối đa là 75%

+ Ông bạn về hưu trước tuổi sớm hơn 2 năm so với tuổi 55 nên bị trừ 4% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Mức hưởng của ông bạn được là 75% – 4% = 71% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Bên cạnh đó, do ông của bạn có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 32 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 6 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Lương hưu
Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tăng lương hưu từ 1/7/2024 khi bỏ lương cơ sở thay thế bằng mức tham chiếu làm chênh lệch mức hưởng lương hưu thì giải quyết thế nào?
Pháp luật
Thủ tướng chỉ thị điều chỉnh lương hưu từ 1/7/2024 cùng với thời điểm cải cách tiền lương đúng không?
Pháp luật
Năm 2024, cách tính lương hưu hàng tháng đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc như thế nào?
Pháp luật
Điều chỉnh lương hưu giai đoạn 01 từ 2021 - 2025 bắt đầu từ ngày nào theo Chỉ thị 17/CT-TTg?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng BHXH tự nguyện qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Mức lương hưu thấp nhất từ 01/7/2024 cán bộ, công chức, viên chức còn tính bằng lương cơ sở 1,8 triệu đồng không?
Pháp luật
Điều chỉnh lương hưu từ 01/7/2024 theo Chỉ thị 17/CT-TTg tại thời điểm cải cách tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Chính sách lương hưu theo Chỉ thị 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ qua 2 giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 ra sao?
Pháp luật
Công ty không cung cấp thông tin về tình hình đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động yêu cầu có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tải mẫu số 13-HSB Giấy ủy quyền mới nhất 2024 ở đâu? Mẫu giấy ủy quyền lấy tiền bảo hiểm xã hội thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương hưu
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
13,178 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương hưu Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào