Mẫu hợp đồng công ty vay tiền cá nhân không lãi suất là mẫu nào? Cá nhân cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào đúng không?
Mẫu hợp đồng công ty vay tiền cá nhân không lãi suất là mẫu nào?
Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn khác không có quy định về Mẫu hợp đồng công ty vay tiền cá nhân không lãi suất.
Có thể hiểu Hợp đồng vay tiền là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay về việc bên cho vay giao tiền cho bên vay, bên vay nhận tiền và có nghĩa vụ trả lại cho bên cho vay một khoản tiền cùng với lãi suất nếu có.
Hợp đồng vay tiền có thể được lập thành văn bản hoặc được lập thành lời nói. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia giao dịch, tốt nhất nên lập hợp đồng vay tiền thành văn bản. Hợp đồng vay tiền thành văn bản cần được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch.
Cùng với đó, căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, có thể hiểu hợp đồng công ty vay tiền cá nhân là sự thỏa thuận của công ty và cá nhân, theo đó cá nhân sẽ cho vay công ty vay một số tiền hoặc loại tài sản. Khi đến hạn trả, công ty vay phải hoàn trả cho cá nhân cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Do đó, các bên có thể tham khảo Mẫu hợp đồng công ty vay tiền cá nhân không lãi suất hiện nay tại đây:
Tải về Mẫu hợp đồng công ty vay tiền cá nhân không lãi suất mới nhất hiện nay tại đây.
Mẫu hợp đồng công ty vay tiền cá nhân không lãi suất là mẫu nào? Cá nhân cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào đúng không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng vay tiền không lãi suất thì cá nhân cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào đúng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Như vậy, đối với hợp đồng vay tiền không kỳ hạn và hợp đồng vay tiền không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Công ty vay tiền cá nhân không lãi suất khi đến hạn không trả đầy đủ thì có được tính lãi suất không?
Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp công ty vay tiền cá nhân không lãi suất mà khi đến hạn bên vay trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Cùng với đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Theo đó, nếu trường hợp khi đến hạn bên vay trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá đất cụ thể do ai quyết định? Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể có khác so với Luật cũ không?
- Dữ liệu thu tiền sử dụng đường bộ của trạm thu phí đường bộ từ ngày 01/1/2025 được quy định như thế nào?
- Thông tư 20/2024 bãi bỏ 28 văn bản về lĩnh vực đất đai từ 2025 và bãi bỏ một phần các Thông tư nào?
- Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ được ghi như thế nào?
- Điều kiện xét tuyển công chức theo Quyết định 785 ra sao? Trình tự các bước xét tuyển công chức thế nào?