Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên là mẫu nào?
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên là mẫu nào?
- Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên bao gồm nội dung gì?
- Trình tự cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN như sau:
Tải về Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên là mẫu nào? (hình từ internet)
Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên bao gồm nội dung gì?
Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2024/TT-NHNN, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Sự cần thiết thành lập, mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn;
(2) Tên tổ chức tài chính vi mô, địa bàn dự kiến hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;
(3) Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng;
(4) Cơ cấu tổ chức;
(5) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:
- Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành viên;
- Thành viên Ban kiểm soát;
- Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức;
(6) Dự kiến đầu tư tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin và việc áp dụng công nghệ thông tin;
(7) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, tối thiểu bao gồm nguyên tắc hoạt động, dự thảo các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng, dự thảo quy định về tổ chức, hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
(8) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm);
Trình tự cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên được quy định như thế nào?
Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH 1 thành viên được quy định tại Điều 9 Thông tư 33/2024/TT-NHNN như sau:
- Ban trù bị lập 01 bộ Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2024/TT-NHNN.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp Hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thành viên sáng lập có thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương;
+ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tài chính vi mô, Ban trù bị lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2024/TT-NHNN gửi Ngân hàng Nhà nước.
+ Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
- Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tài chính vi mô tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?