Mẫu cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng mới nhất hiện nay được quy định thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Mẫu cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng mới nhất hiện nay được quy định thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.H ở Đồng Nai.

Mẫu cam kết thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng mới nhất hiện nay được quy định thế nào?

Theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 58/2021/NĐ-CP thì mẫu cam kết thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng mới nhất hiện nay có dạng như sau:

Tải mẫu cam kết thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng mới nhất hiện nay tại đây

Mẫu cam kết

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng có gồm văn bản cam kết thông tin tín dụng không?

Tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được quy định tại Điều 11 Nghị định 58/2021/NĐ-CP như sau:

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
1. Công ty thông tin tín dụng lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Điều lệ của doanh nghiệp (bản sao);
c) Hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng (bản sao);
d) Tài liệu về mức vốn điều lệ (bản sao) gồm: Văn bản chứng minh tương ứng với hình thức góp vốn: Xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về số dư tài khoản đối với tiền mặt; kết quả thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp đối với các tài sản góp vốn khác phù hợp với quy định của Luật Giá, Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm gần nhất so với thời điểm gửi hồ sơ;
d) Bản kê danh sách và lý lịch của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao) của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát:
Đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định. Trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì công ty thông tin tín dụng phải có văn bản giải trình về việc không có cơ quan có thẩm quyền của nước cấp lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương cung cấp thông tin này và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cá nhân đó không thuộc các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật Việt Nam;
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trong vòng 06 tháng tính đến thời điểm công ty thông tin tín dụng nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
g) Phương án kinh doanh theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Văn bản cam kết cung cấp thông tin tín dụng của các tổ chức tham gia theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
i) Văn bản thỏa thuận về cung cấp thông tin, sản phẩm thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với tổ chức tham gia (bản sao).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của công ty thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi công ty thông tin tín dụng yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng có gồm những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 11 nêu trên, trong đó có văn bản cam kết cung cấp thông tin tín dụng của các tổ chức tham gia.

Thông tin tín dụng (Hình từ Ineternet)

Thông tin tín dụng (Hình từ Ineternet)

Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng là gì?

Nguyên tắc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được quy định tại Điều 10 Nghị định 58/2021/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ
1. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực, không được cấp từ sổ gốc thì công ty thông tin tín dụng xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; người đối chiếu ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Hồ sơ được nộp tại bộ phận một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, việc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 10 nêu trên.

4,625 lượt xem
Công ty thông tin tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu báo cáo sự cố tin học hoặc thay đổi thông tin của công ty thông tin tín dụng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng thu thập thông tin tín dụng từ đâu? Công ty thông tin tín dụng thu thập thông tin tín dụng để làm gì?
Pháp luật
Đối tượng sử dụng thông tin tín dụng là ai? Những đối tượng sử dụng nào được công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng thay đổi tên công ty cần phải đề nghị cơ quan nào thay đổi nội dung Giấy chứng nhận?
Pháp luật
Khách hàng vay là gì? Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin tín dụng của khách hàng vay từ đâu?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng có được phép thu thập thông tin tín dụng từ cơ quan Nhà nước hay không?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng thành lập thì tên công ty có cần phải thêm cụm từ thông tin tín dụng không?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý có phải tổ chức lại công ty thông tin tín dụng không?
Pháp luật
Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng không khai trương hoạt động trong bao lâu thì bị thu hồi Giấy chứng nhận?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu? Công ty không duy trì vốn điều lệ có bị thu hồi Giấy chứng nhận không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty thông tin tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty thông tin tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào