Đối tượng sử dụng thông tin tín dụng là ai? Những đối tượng sử dụng nào được công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm?
Đối tượng sử dụng thông tin tín dụng là ai?
Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 58/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
10. Đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng về việc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng.
Theo đó, đối tượng sử dụng thông tin tín dụng là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng về việc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng.
Đối tượng sử dụng thông tin tín dụng là ai? Những đối tượng sử dụng nào được công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm? (Hình từ Internet)
Những đối tượng sử dụng nào được công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 58/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng sau đây:
a) Tổ chức tham gia để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm khách hàng vay, đánh giá khách hàng vay và các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay;
c) Công ty thông tin tín dụng khác để thu thập thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi có thỏa thuận với đối tượng sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng được quyền từ chối cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng và có văn bản thông báo lý do từ chối (kèm các tài liệu có liên quan nếu có) cho đối tượng sử dụng trước khi dừng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng ít nhất 20 ngày làm việc trong trường hợp phát hiện đối tượng sử dụng vi phạm thỏa thuận đã ký kết, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Theo đó, công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng sau đây:
- Tổ chức tham gia để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm khách hàng vay, đánh giá khách hàng vay và các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
- Khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay;
- Công ty thông tin tín dụng khác để thu thập thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định 58/2021/NĐ-CP cho hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Công ty thông tin tín dụng được pháp luật quy định có những quyền nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 58/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng
1. Quyền của công ty thông tin tín dụng
a) Trao đổi thông tin tín dụng với các công ty thông tin tín dụng khác phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân về việc thu thập, cung cấp thông tin tín dụng và thu tiền cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện, nội dung của hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong suốt quá trình hoạt động;
b) Khuyến cáo để đối tượng sử dụng biết về nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Phối hợp với tổ chức tham gia phát hiện, xử lý sai sót về thông tin tín dụng; giải quyết văn bản điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng theo yêu cầu của khách hàng vay;
d) Niêm yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định Luật Giá và pháp luật có liên quan;
đ) Công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Theo đó, công ty thông tin tín dụng được pháp luật quy định có những quyền sau:
- Trao đổi thông tin tín dụng với các công ty thông tin tín dụng khác phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
- Ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân về việc thu thập, cung cấp thông tin tín dụng và thu tiền cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?