Mẫu biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản? Trách nhiệm giao tài sản cho bên nhận tài sản?
Biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản là gì?
Biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản là văn bản được lập khi có sự chuyển giao tài sản giữa ba bên liên quan, nhằm xác nhận tình trạng, số lượng, chất lượng của tài sản bàn giao. Đây là tài liệu quan trọng giúp minh bạch, rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc giao nhận tài sản.
Mục đích của biên bản bàn giao tài sản 3 bên là xác nhận việc giao và nhận tài sản giữa các bên liên quan. Đảm bảo tài sản được bàn giao đúng số lượng, chất lượng và tình trạng. Biên bản bàn giao tài sản 3 bên là căn cứ pháp lý để tránh tranh chấp sau này, định rõ trách nhiệm của từng bên sau khi bàn giao.
*Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo
Mẫu biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản? Trách nhiệm giao tài sản cho bên nhận tài sản? (Hình từ Internet)
Mẫu biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản? Trách nhiệm giao tài sản cho bên nhận tài sản?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản.
Thông thường, nội dung chính của biên bản bao gồm:
- Thông tin chung:
Tên biên bản.
Ngày, tháng, năm lập biên bản.
Địa điểm bàn giao tài sản.
- Thông tin các bên tham gia:
Bên giao tài sản.
Bên nhận tài sản.
Bên trung gian (chủ đầu tư, bên giám sát, bên bảo lãnh…).
- Thông tin về tài sản bàn giao:
Loại tài sản, số lượng, tình trạng thực tế.
Các giấy tờ kèm theo (nếu có).
- Trách nhiệm và cam kết của các bên:
Xác nhận tình trạng tài sản.
Thời gian bàn giao.
Quyền và nghĩa vụ sau khi nhận tài sản.
- Chữ ký xác nhận của các bên:
Đại diện bên giao.
Đại diện bên nhận.
Đại diện bên thứ ba (chủ đầu tư, cơ quan chức năng…).
Có thể tham khảo Mẫu biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản dưới đây:
TẢI VỀ: Mẫu biên bản bàn giao 3 bên về giao nhận tài sản
*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Căn cứ Điều 538 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc giao tài sản cho bên nhận tài sản như sau:
Giao tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải giao tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận tài sản theo thỏa thuận.
3. Trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.
Theo đó, bên vận chuyển tài sản có trách nhiệm giao tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận tài sản.
Nếu tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản do bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu.
Nghĩa vụ của bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định?
Căn cứ theo Điều 539 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên nhận tài sản như sau:
Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản.
4. Trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
Theo đó, trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì có nghĩa vụ phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị định 178 có hướng dẫn chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở không? Cán bộ ban ngành cử bao nhiêu CBCCVC đi công tác ở cơ sở?
- Thủ tục cấp giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 theo Nghị định 160/2024 ra sao?
- 1 tháng 2 cung gì? Cung này hợp với màu gì? Mùng 1 tháng 2 Ất Tỵ có phải là ngày người lao động được nghỉ?
- Cán bộ công chức tăng cường đến làm việc tại tổ chức chính trị xã hội cấp xã được hưởng những chính sách gì theo Nghị định 178?
- Kết thúc hoạt động Công an cấp huyện, xây dựng đội ngũ Công an cấp xã đủ sức giải quyết tình hình từ cơ sở