QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
06/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2022
|
LUẬT
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng,
phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự và thủ tục thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể, hộ
gia đình người Việt Nam; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
cá nhân, tập thể người nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thi đua là
hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với
sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia
đình.
2. Danh hiệu thi đua là
hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng
lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong thi đua.
3. Khen thưởng là
việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với
cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Sáng kiến là giải pháp có
tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích
thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm
quyền công nhận.
5. Bộ, ban, ngành,
tỉnh bao gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa
án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Văn phòng Trung
ương Đảng, các ban của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn phòng Quốc
hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
Kiểm toán nhà nước; Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng
thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
6. Năm tròn là số năm kỷ niệm có chữ số
cuối cùng là “0”.
Điều 4. Mục
tiêu của thi đua, khen thưởng
1. Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu
hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu
nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ,
đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến
khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao,
thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 5. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
1. Việc thi đua được thực hiện
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai,
minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển.
2. Việc khen thưởng được thực
hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch,
công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình thức,
đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có thể
tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức
cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
d) Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ
gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở
địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới
trong thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Danh
hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình.
Điều 7.
Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Phong trào thi đua.
2. Thành tích thi đua.
3. Tiêu chuẩn danh hiệu thi
đua.
Điều 8.
Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng công trạng là
khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng đột xuất là
khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ
gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3. Khen thưởng phong
trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ
gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua
do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo trong thời
gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm
vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài
trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có
công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn
là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành
tích, có quá trình công tác trong lực lượng vũ trang
nhân dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước
ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Điều 9.
Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”.
5. Kỷ niệm chương.
6. Bằng khen.
7. Giấy khen.
Điều 10.
Căn cứ xét khen thưởng
1. Thành tích đạt được.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng.
3. Điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể lập được thành tích.
Điều 11. Quỹ thi đua, khen
thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên
cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức
nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ
chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập
thể, hộ gia đình.
3. Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức,
đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực
hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
4. Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm
chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề
nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách
nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập,
quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Hiện
vật khen thưởng
1. Hiện vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng
cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, gồm huân
chương, huy chương; huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; kỷ niệm chương; bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng.
2. Chính
phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc,
số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh
hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm
chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp
đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen
thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích
để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu
trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý
công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động,
động viên các đoàn viên, hội
viên và Nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi
đua;
c) Giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản
biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham
gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến,
nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ
phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi
vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi
đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham
mưu phát động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng;
d) Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi
đua.
Điều 14. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức
khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Cá nhân,
tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá
nhân, tổ chức nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 15.
Hành vi bị nghiêm cấm trong thi đua, khen thưởng
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng
trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ
lợi.
2. Cản trở, nhũng nhiễu,
tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng.
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ
sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng.
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn
để đề nghị, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trái pháp luật.
5. Sử dụng hiện vật khen thưởng trái thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, tác động xấu đến xã hội.
6. Sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng trái quy định của pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC THI
ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua
gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo chuyên đề.
2. Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn
thể, địa phương;
c) Cụm, khối thi đua do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều
17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm
vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức
phong trào thi đua.
2. Phát động, triển khai, thực
hiện phong trào thi đua.
3. Kiểm tra, giám sát phong
trào thi đua.
4. Tuyên truyền, phát hiện,
bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết, tổng kết và khen
thưởng.
Điều 18. Thẩm quyền phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu ban, ngành phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 19. Danh
hiệu thi đua đối với cá nhân
1. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh.
3. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Điều 20. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu
thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ) Xã, phường, thị trấn tiêu
biểu;
e) Thôn, tổ dân phố văn hóa.
2. Danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.
Điều 21. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu
được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được
tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được
nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn
quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng
trong toàn quốc.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và
khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong
toàn quốc.
Điều 22. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban,
ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành
tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá
nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến
đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và
công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu
quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban,
ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. Người đứng
đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét,
công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng
trong Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng
kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu
trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm
vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an
nhân dân.
Điều 23. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu
chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc
có đề tài khoa học, đề án khoa học, công
trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm
thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công
nhận.
Điều 24. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến” để tặng cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ,
tích cực tham gia phong trào thi đua.
2. Danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho
quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc
Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ
động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công
nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người
lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động,
sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt
động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối
với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh
hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức
và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành
tích xuất sắc, hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn
kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội
khác.
2. Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ” để tặng hằng
năm cho tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3. Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ” để tặng cho
tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ
phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ
kết, tổng kết phong trào.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Danh hiệu
cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hằng năm cho tập
thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ,
ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành
vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn
kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội
khác.
2. Danh hiệu
cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập
thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ban,
ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở
lên khi tổng kết phong trào.
3. Bộ,
ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của
Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Điều 27. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao;
b) Tích cực
tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu
quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70%
cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá
nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
a, b, d và đ khoản 1 Điều này,
có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao,
trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
tiên tiến”.
3. Bộ, ban,
ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Điều 28. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” để tặng hằng năm
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến” để tặng cho tập
thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn
quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
3. Bộ, ban, ngành,
tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng
dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 29. Danh hiệu xã, phường,
thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn
tiêu biểu để tặng hằng năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua
cấp huyện và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giao;
b) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát
triển;
c) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong
phú;
d) Môi trường an toàn, thân thiện,
cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết
tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở
khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Điều 30. Danh hiệu thôn, tổ
dân phố văn hóa
1. Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa để tặng hằng
năm cho thôn, tổ dân phố trong phạm vi cấp xã đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đời sống kinh tế ổn định và
phát triển;
b) Đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú;
c) Môi trường an toàn, thân thiện,
cảnh quan sạch đẹp;
d) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững trật tự, an
toàn xã hội; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương;
đ) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết
tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa trên cơ sở khung
tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Điều 31. Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm
cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao
động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa
phương;
c) Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh;
thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở
khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định.
Điều 32. Các danh hiệu thi đua khác
1. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do
cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Danh hiệu thi đua,
tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của quân
khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc
phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ
thi đua của đại học quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4. Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và người đang công tác, học tập tại cơ sở giáo dục
theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành quản lý cơ sở giáo dục quy định theo thẩm quyền.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG
Điều
33. Huân chương
1. Huân
chương để tặng cho tập thể có nhiều thành tích; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
có công trạng, lập được thành tích hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Huân chương gồm:
a) “Huân chương Sao vàng”;
b) “Huân chương Hồ Chí
Minh”;
c) “Huân chương Độc lập” hạng
Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) “Huân chương Quân công” hạng
Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
đ) “Huân chương Lao động” hạng
Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
e) “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
g) “Huân chương Chiến công”
hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
h) “Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc”;
i) “Huân chương Dũng cảm”;
k) “Huân chương Hữu nghị”.
Điều 34. “Huân chương Sao vàng”
1. “Huân
chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. “Huân
chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
b) Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối
với đất nước thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc lĩnh vực
khác.
3. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan
của Quốc hội đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Hồ
Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm trở lên đến thời
điểm đề nghị lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm
vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công
lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân
chương Sao vàng” để tặng cho quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng
cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng
trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Hồ
Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 25 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích
đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả
nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công
lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
5. Tập thể đã được tặng “Huân
chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo thì thời gian và tiêu
chuẩn đề nghị tặng “Huân chương Sao vàng” được tính từ khi được tặng “Huân chương Hồ Chí
Minh” lần gần nhất.
6. “Huân
chương Sao vàng” để tặng cho nguyên thủ quốc gia nước
ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu
chuẩn khen thưởng “Huân chương Sao vàng” đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này.
Điều 35. “Huân chương Hồ Chí Minh”
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
b) Có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng
cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập”
hạng Nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ
10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được thành tích đặc
biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu
biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công
lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân
chương Hồ Chí Minh” để tặng cho quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng
cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng
trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập”
hạng Nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ
10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được thành tích đặc
biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu
biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công
lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tập thể đã
được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có liên tục từ 15 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập
được nhiều thành tích xuất sắc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được xét tặng “Huân chương Hồ
Chí Minh” lần tiếp theo. Trong thời gian đó, nếu được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng Nhất thì tiêu chuẩn để tặng “Huân
chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
5. “Huân
chương Hồ Chí Minh” để tặng cho người nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và
đề nghị.
6. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 36.
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực
khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân
dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập”
hạng Nhì;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc, có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Độc
lập” hạng Nhất để tặng cho tập thể không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2
Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng
“Huân chương Độc lập” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ
10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi
đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ
đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập
thể người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có thành tích đặc biệt
xuất sắc đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận và đề nghị.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu
chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 37. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh
vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
để tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân
dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập”
hạng Ba;
b) Có nhiều thành tích xuất sắc,
có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể
trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
để tặng cho tập thể không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập”
hạng Ba và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và
01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh và
01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ
đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng
Nhì để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân,
tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có nhiều thành
tích xuất sắc đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu
chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 38. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
1. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến
lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực
khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để
tặng cho Bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân dịp
kỷ niệm ngày thành lập năm tròn lập được nhiều thành tích xuất sắc; có bề dày truyền thống; có
công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Độc
lập” hạng Ba để tặng cho tập thể không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân
chương Lao động” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có
02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được
tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ
đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho cá nhân, tập thể người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và
có thành tích xuất sắc đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận và đề nghị.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 39. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng
vũ trang nhân dân;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn
và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân
công” hạng Nhì;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương
Quân công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn
vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 03 lần được
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng
cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn
kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu
chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhất đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 40. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
1. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng
vũ trang nhân dân;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng
toàn dân, nền an ninh nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng
Nhì để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm
tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân
công” hạng Ba;
b) Lập được nhiều thành tích xuất
sắc, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương
Quân công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba
và sau đó có liên tục từ 10 năm
trở lên đến thời điểm đề nghị được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01
lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng bằng khen
của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ”, 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và 01
lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu
chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Nhì đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 41. “Huân chương Quân công” hạng Ba
1. “Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng
vũ trang nhân dân;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn
dân, nền an ninh nhân dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Ba
để tặng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn
lập được thành tích xuất sắc; có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương
Quân công” hạng Ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ
Tổ quốc” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị
được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”,
trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá
trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
4. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu
chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân công” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 42. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
1. “Huân
chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập
và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng
và nêu gương trong toàn quốc;
b) Được giải thưởng cao của thế
giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu
quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc
hoặc có công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận;
d) Có nhiều đóng góp lớn vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân
đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
đ) Đã được tặng
“Huân chương Lao động” hạng Nhì và sau
đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm
đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong
thời gian đó có từ 03 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và có 02 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành,
tỉnh;
e) Có quá trình cống
hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. “Huân chương
Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy
tặng cho công nhân, nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
b) Công nhân có
03 sáng kiến mang lại giá trị cao, có lợi ích thiết thực và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
c) Nông dân có 03 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm
vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh, mang lại giá
trị cao, có lợi ích thiết thực
hoặc có mô hình
sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm
trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát
triển sản xuất và tạo việc làm cho nhiều lao động được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức,
nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều này.
4. “Huân chương
Lao động” hạng Nhất để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Lập được thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Có nhiều đóng góp lớn vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân
đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
c) Có thành tích
đặc biệt xuất sắc, được bình xét khi sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động;
d) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và sau
đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được
tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành,
tỉnh hoặc có 04 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 04
lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối
tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản
4 Điều này.
6. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể
người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
luật pháp, phong tục, tập quán
tốt đẹp của Việt Nam và có thành
tích đặc biệt xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động”
hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản
1 Điều này.
Điều 43. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
1.“Huân chương
Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Lập được thành
tích xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản
xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban,
ngành, tỉnh;
b) Được giải thưởng
quốc tế cao nhất của khu vực;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu
quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có
công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc
tiêu biểu cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Có đóng góp lớn vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
đ) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong
thời gian đó có từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và có 01 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành,
tỉnh;
e) Có quá trình cống
hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. “Huân chương
Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy
tặng cho công nhân, nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
b) Công nhân có 02 sáng kiến mang lại giá trị cao,
có lợi ích thiết thực và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi
dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
c) Nông dân có 02 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong
phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh, mang lại
giá trị cao và có lợi ích thiết thực hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 04
năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát triển sản xuất và tạo việc
làm cho người lao động được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức,
nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều này.
4. “Huân chương
Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành
tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có đóng góp lớn vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
c) Có nhiều
thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát
động;
d) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở
lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 01 lần được tặng cờ thi đua của
Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng cờ thi
đua của Bộ, ban,
ngành, tỉnh hoặc có 03 lần
được tặng bằng khen của Bộ, ban,
ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được
tặng cờ thi đua.
5. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản
4 Điều này.
6. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước
ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp,
phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có nhiều thành tích
xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động”
hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1
Điều này.
Điều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân
chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét
khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Bộ, ban,
ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện
từ 05 năm trở lên;
b) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu
quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương ở một
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc công
trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu
ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật;
d) Có thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động,
công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh
vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Được giải thưởng
quốc tế cao của khu vực;
e) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
g) Có quá trình cống
hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. “Huân chương
Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng
cho công nhân, nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này;
b) Công nhân có
sáng kiến được áp dụng có hiệu quả, có đóng góp trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề
được Bộ, ban ngành, tỉnh công nhận;
c) Nông dân có
sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi quản lý của Bộ, ban ngành, tỉnh hoặc có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 03 năm trở lên,
giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát triển sản xuất và tạo
việc làm cho người lao động được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức,
nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
4. “Huân chương
Lao động” hạng Ba để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Lập được thành
tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có nhiều đóng góp trong phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật;
c) Có thành tích
xuất sắc, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động hoặc phong
trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời
gian thực hiện từ 05 năm
trở lên;
d) Có thành tích
xuất sắc trong phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước;
đ) Có quá trình
xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, trong thời gian
đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng cờ
thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh và 01 lần
được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02
lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối
tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này.
6. “Huân
chương Lao động” hạng Ba để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt
Nam và có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận
và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Lao động”
hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1
Điều này.
Điều 45. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất
1. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Có phát minh,
sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc
tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công nhận;
c) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
Nhì và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 03 năm trở lên được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 02 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d) Có quá
trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong công
tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng
toàn dân, nền an ninh nhân dân, có
phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an công nhận;
b) Đã được tặng
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 05 năm trở
lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết
thắng”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và
02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hoặc có 04 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc có 04 lần
được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với tập thể không thuộc đối
tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
Điều 46. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì
1. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây
dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng
Công an nhân dân;
b) Có phát minh,
sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc
tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước về quốc
phòng, an ninh được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận;
c) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề
nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ
02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 01 lần được Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ Công an tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d) Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng
vũ trang nhân dân.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành
tích xuất sắc đột xuất trong công tác huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng
trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân được Bộ Quốc phòng hoặc
Bộ Công an công nhận;
b) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở
lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết
thắng”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc có 03 lần
được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với tập thể không thuộc đối
tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì đối với trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 47. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba
1. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước
và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích
xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng
lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh
chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng hoặc hệ lực lượng
trong Công an nhân dân;
b) Có phát minh,
sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm
xuất sắc cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh về
quốc phòng, an ninh được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
nhận;
c) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có
03 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Có quá trình cống hiến lâu
dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng cho tập thể thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân có nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh, chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố
nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn
quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ
Quốc phòng hoặc hệ lực lượng trong Công an nhân dân được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an công nhận;
b) Có quá trình
xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó
có 01 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng cờ
thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 01 lần được
tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và 01 lần được tặng bằng
khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 48. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất
1. “Huân chương
Chiến công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung
thành với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được
chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ
động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền,
an ninh quốc gia hoặc không quản hy sinh tính mạng, kiên
quyết đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội; chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ,
ban, ngành, tỉnh công nhận.
2. “Huân chương
Chiến công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trung thành với Tổ quốc, với
Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nội bộ đoàn kết; tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
Điều 49. “Huân chương Chiến công” hạng Nhì
1. “Huân chương Chiến
công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc,
với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được chiến
công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh hưởng
và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc
trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân
dân hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận.
2. “Huân chương
Chiến công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trung thành với Tổ
quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành
tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh hưởng
và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc
trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh
với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nội bộ
đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an
nhân dân hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh
được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
Điều 50. “Huân chương Chiến công” hạng Ba
1. “Huân chương
Chiến công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ
quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được chiến công xuất sắc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương
trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương
thuộc Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng trong Công an nhân dân hoặc ở một trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động,
mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ
chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân
khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng trong Công an nhân
dân hoặc ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
2. “Huân chương
Chiến công” hạng Ba để tặng cho tập thể trung thành với Tổ quốc, với
Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương
trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương
thuộc Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng trong Công an nhân dân hoặc ở một trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động,
mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ
quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; nội bộ đoàn kết; tổ chức
đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng,
binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng
trong Công an nhân dân hoặc ở một trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
Điều 51. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
để tặng hoặc truy tặng cho nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người
dân tộc thiểu số, doanh nhân tiêu biểu, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
cá nhân khác có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất
sắc trong sự nghiệp xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc được Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. “Huân chương Dũng cảm”
“Huân chương Dũng
cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm khi cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân trong
thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, cháy, nổ, đấu tranh phòng, chống tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào nơi nguy hiểm nhằm bảo vệ tính mạng của người dân và thành tích đạt được có tác dụng động viên,
giáo dục, nêu gương trong phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc toàn quốc.
Điều 53. “Huân chương Hữu nghị”
1. “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố
và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
các nước trên thế giới và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt
đẹp của Việt Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp
tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ,
ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUY CHƯƠNG
Điều 54. Huy chương
1. Huy chương
để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công nhân, công chức,
viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân có quá trình công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; người nước ngoài có nhiều đóng góp trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2. Huy chương gồm:
a) “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”;
b) “Huy chương Vì an ninh Tổ
quốc”;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) “Huy chương Hữu nghị”.
Điều 55. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng” để
tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công nhân, công chức,
viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân có quá trình công
tác liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Điều 56. “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” để
tặng hoặc truy tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân có quá trình công tác liên tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 57. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
1. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” để
tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công nhân, công chức,
viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2. Tiêu chuẩn tặng hoặc truy tặng
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này như sau:
a) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng
Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình công tác liên tục từ 20 năm trở lên;
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng
Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình công tác liên tục từ 15 năm đến dưới 20 năm;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng
Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình công tác liên tục từ 10 năm đến dưới 15 năm.
3. Việc tặng hoặc truy tặng “Huy chương Chiến sĩ
vẻ vang” đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian làm nhiệm vụ
trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của Chính phủ hoặc làm nhiệm vụ quốc tế được quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thời gian làm nhiệm vụ từ đủ 01 năm trở
lên thì được tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba;
b) Quân
nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc
phòng thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân hy sinh và được công nhận liệt sĩ có thời gian làm
nhiệm vụ chưa đủ 01 năm thì được truy tặng
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba; có thời gian làm nhiệm vụ từ
01 năm đến dưới 05 năm thì được truy tặng “Huy chương Chiến
sĩ vẻ vang” hạng Nhì; có thời gian làm nhiệm vụ từ 05 năm trở lên thì được truy tặng “Huy
chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất; trường hợp tổng thời gian công tác đã đủ điều
kiện tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mà chưa đề nghị khen thưởng hoặc đã được
tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mà chưa đủ điều kiện để tặng “Huy chương Chiến
sĩ vẻ vang” hạng cao hơn thì được truy tặng nâng lên một hạng;
c) Thời gian làm nhiệm vụ trên biển, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm nhiệm vụ quốc tế
của quân nhân, công nhân, công chức, viên chức
quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công
nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để tặng “Huy chương Chiến
sĩ vẻ vang” các hạng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 58. “Huy chương Hữu
nghị”
1. “Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng
cho người nước ngoài thuộc đối tượng sau đây:
a) Người nước ngoài trong các cơ quan, tổ chức
thuộc Nhà nước, Chính phủ nước ngoài tương đương Bộ, ban, ngành, tỉnh; tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia
với tư cách là thành viên hoặc có quan hệ đối tác; hội hữu nghị của các nước với
Việt Nam; hội hữu nghị cấp tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối
tác đặc biệt, đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với Việt Nam; cơ quan đại
diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng, cơ quan đại diện thường
trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc tại Việt Nam;
tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
b) Lãnh sự Danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại nước ngoài có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 03 năm trở lên;
c) Người nước ngoài không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này nhưng có thời gian đóng góp vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam từ 05 năm trở lên.
2. “Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán
tốt đẹp của Việt Nam;
b) Có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp vào việc xây dựng, củng
cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp giữa Việt Nam với các nước,
các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và
đề nghị.
Mục 3. ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều
59. Danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân,
tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố
Anh hùng”;
b) “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
c) “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”;
d) “Anh hùng Lao động”;
đ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
e) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
g) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
h) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
Điều
60. Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”
Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”,
“Thành phố Anh hùng” để tặng cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích đặc biệt xuất
sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục,
khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Năng động, sáng tạo, là
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;
3. Tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, thống nhất.
Điều 61. Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Danh
hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng hoặc truy tặng cho
những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
2. Việc xét tặng
hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được
thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 62. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với Nhân dân; chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống
lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt;
b) Có hành động anh hùng, mưu trí,
dũng cảm, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
được nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình nghiên cứu
có giá trị đặc biệt đã được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động
quân sự, quốc phòng, an ninh hoặc kinh tế - xã hội trong
phạm vi toàn quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật
giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn
trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Sáng tạo, mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu và huấn luyện sẵn
sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua, có nhiều đóng
góp vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân trong thời gian từ 10 năm trở lên;
c) Dẫn đầu toàn quân, toàn lực lượng
Công an nhân dân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới
phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo,
bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và
chính trị cho cán bộ, chiến sĩ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở
vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ) Trung
thành với Tổ quốc, với Nhân dân; có tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững
mạnh; dẫn đầu trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và
đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến
sĩ;
e) Tích cực tham gia các phong
trào ở địa phương, được Nhân dân địa phương tin yêu, là tấm
gương mẫu mực về mọi mặt.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân” còn để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tặng cho tập thể
đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ và e khoản 2 Điều này có thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện,
giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 63. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
1. Danh hiệu
“Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với
công việc; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về mọi
mặt;
b) Có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động cao, chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
c) Đóng góp
quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời
gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn;
d) Có nhiều
thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới, có sáng kiến, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm có giá trị
đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;
đ) Có công lớn
trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong việc hướng dẫn
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh.
2. Danh hiệu
“Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Là tập thể
dẫn đầu toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở
lên;
c) Dẫn đầu
toàn quốc trong việc áp dụng và đổi mới khoa học và
công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ môi
trường sinh thái và chuyển đổi số;
d) Dẫn đầu
trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;
đ) Trung thành với Tổ quốc; nội bộ đoàn kết; tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; dẫn đầu trong việc chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo
đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm
tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
e) Tích cực
tham gia các phong trào ở địa phương; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được Nhân dân địa phương ca ngợi.
3. Ngoài các trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, danh hiệu “Anh hùng Lao động”
còn để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định
tại điểm đ và e khoản 2 Điều này có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 64. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh
hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu
tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự
nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học
trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,
giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ
nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ
25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm
trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo
dục, được học trò, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,
giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ
nghiên cứu giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ
20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm
trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời
gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02
khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”,
“Nhà giáo ưu tú”.
5. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 65. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Danh
hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm bác sĩ, dược sĩ, y
sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương y, lương dược và cán bộ quản lý
y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” để tặng cho cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất
sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ
thuật về y tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi
trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy,
kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm
chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên; đối
với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất
sắc trong nghề, được người bệnh, đồng nghiệp và
Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm
chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 15 năm trở lên; đối
với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời
gian công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được nhân hệ số 02
khi tính thời gian công tác để xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”,
“Thầy thuốc ưu tú”.
5. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”,
“Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân hoạt động trong các
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo
nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh
viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa
nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy
định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt
Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại
hình nghệ thuật xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ ưu tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc
thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật
trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng
và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân
dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại
hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội
diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị
cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố
03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 67. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” và đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ
năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân
dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu
tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ
năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân
dân mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự
nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
4. Danh
hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào
dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 4. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI
THƯỞNG NHÀ NƯỚC”
Điều 68. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là tác giả hoặc
đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quy định
tại Điều 69 và Điều 70 của Luật này và đã được công bố, sử dụng kể từ ngày 02
tháng 9 năm 1945, bao gồm:
a) Công trình khoa học và công nghệ, giáo dục;
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật,
công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc,
triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc
các hình thức khác.
2. “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục,
tập quán tốt đẹp của Việt Nam, là tác giả hoặc đồng tác giả
của tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc
xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
Điều 69. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc
đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học,
văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và
lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ,
giáo dục, văn hóa, nghệ thuật của đất nước.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được
xét tặng và công bố 05 năm một lần
vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
70. “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc
đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Công trình
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao
năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Sách giáo
khoa, giáo trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Tác phẩm
văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê
bình có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt
trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt
Nam.
2. “Giải thưởng Nhà nước” được xét tặng và
công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mục 5. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, BẰNG
KHEN, GIẤY KHEN
Điều 71. Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm
chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2. Kỷ niệm
chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng
đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ
quan trung ương.
Tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm
chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức
đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định.
3. Tên kỷ
niệm chương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
ở trung ương.
Điều 72. Bằng khen
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”.
2. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
Điều 73. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu,
được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Đã được tặng bằng khen của Bộ,
ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được
công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ,
ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực;
d) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo.
2. “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt một trong
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này;
b) Lập được nhiều
thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực, ngành, nghề;
c) Công nhân có
sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao, có phạm vi ảnh hưởng
trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
d) Nông dân có mô
hình sản xuất hiệu quả, ổn định từ 02
năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và
giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm
cho người lao động.
3. “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa
học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có thành tích đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước được Bộ,
ban, ngành, tỉnh công nhận.
4. “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Lập được thành tích đột xuất,
có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có đóng góp
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội,
từ thiện nhân đạo;
c) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu
được bình xét trong cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương tổ chức;
d) Có thành
tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động hoặc phong trào thi đua do Bộ,
ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên;
đ) Có thành tích
xuất sắc trong phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước;
e) Đã được tặng bằng khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh và sau
đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề
nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn
vị quyết thắng”,
trong thời gian đó có 01 lần được tặng cờ thi đua của
Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh.
5. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
6. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về
công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
7. “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước
ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và
phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có thành tích đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam được Bộ,
ban, ngành, tỉnh công nhận.
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Bằng khen của Bộ, ban, ngành,
tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có thành tích
xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ,
ban, ngành, tỉnh phát động;
b) Lập được nhiều
thành tích hoặc thành tích đột xuất, có
phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên
tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ
sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình
khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công nhân,
nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn
cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Bằng khen
của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích
đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ban, ngành, địa phương được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
3. Bằng khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có thành tích
xuất sắc được bình xét trong phong
trào thi đua;
b) Lập được thành
tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ban, ngành, tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d) Có 02 năm liên
tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn
vị quyết thắng”, thực
hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Bằng khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển
của Bộ, ban, ngành, địa phương được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
5. Bằng khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài
sản cho địa phương, xã hội.
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn
cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân,
tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 75. Giấy khen
1. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành;
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã;
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương;
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
đ) Giấy khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Bộ, ban,
ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết,
hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập
thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
1. Việc khen thưởng bằng hình thức
bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, giấy
khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do cơ quan trung ương của
các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức
bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương
đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định.
3. Việc khen thưởng bằng
hình thức bằng khen của đại học quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định.
4. Việc khen thưởng bằng hình thức
giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ,
ngành, tổ chức quản lý cơ sở giáo dục quy định.
Chương IV
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 77. Thẩm quyền của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước quyết định tặng huân
chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu
vinh dự nhà nước.
Điều 78. Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ
quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng
các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định tặng kỷ niệm chương.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương
Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người
đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ
chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quyết định tặng
bằng khen, cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, kỷ niệm chương; người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng và Nhà nước
giao nhiệm vụ quyết định tặng kỷ niệm chương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ,
ban, ngành, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định tặng danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”
hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp
nhân thuộc Bộ, ban, ngành quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng cờ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu xã, phường,
thị trấn tiêu biểu, bằng khen, kỷ niệm chương.
5. Thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất
sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 80. Thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
1. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương quyết định tặng
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến” và giấy khen.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy
khen.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, giấy khen
và danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
4. Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định tặng giấy khen.
5. Thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân
quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
Điều 81. Thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng khác
1. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định
tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các
hình thức khen thưởng khác nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành
tích để kịp thời nêu gương trong lao động, sản xuất, công tác và động viên
phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
2. Doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
khác có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được xét tôn
vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng. Việc xét tôn vinh và trao tặng danh
hiệu, giải thưởng thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc xét tặng và công bố các danh hiệu, giải
thưởng phải được tổ chức công khai, khách quan, công bằng, bình đẳng, trên cơ sở
tự nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, bảo đảm không
trái với các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được tổ chức tối đa
02 giải thưởng hoặc danh hiệu có phạm vi toàn quốc. Tên gọi, nội dung của danh
hiệu, giải thưởng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt
động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm
quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng
hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước
Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở tại.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
Điều 83. Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng
1. Danh hiệu
thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương
Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng
đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan
trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Người đứng
đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác
thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét
tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
danh hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt
động chuyên trách ở trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa
phương do người có thẩm quyền của địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp
về thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương
Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng
đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có
tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc
gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội phân công tham mưu, giúp về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có đóng
góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác
thi đua, khen thưởng có trách
nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về
thẩm quyền đề nghị, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác.
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân,
tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công
nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng
hình thức khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng
hình thức khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân,
tập thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và
nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh,
sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh
hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ
quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước xét khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ
quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản
chính kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ,
trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước.
5. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” và
danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh
sách cá nhân, tập thể trước khi đề
nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh do Bộ,
ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi
tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định
tại khoản 5 Điều này.
Điều 85. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản
1. Việc
đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo
thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các trường hợp sau
đây:
a) Việc khen
thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước
nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập
thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực
hoặc thế giới;
c) Khen thưởng
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện;
d) Khen thưởng
cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại;
đ) Khen thưởng thành tích có
nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương V
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 86. Quyền
của cá nhân, tập thể, hộ gia đình
1. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tham gia
các phong trào thi đua, được khen thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng và hưởng
lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, hộ gia đình được tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật
khen thưởng. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
có quyền lưu giữ, trưng bày, sử dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đó
trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
Điều 87.
Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy
định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Phát huy thành tích đã đạt được,
tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm; bảo quản, lưu giữ các
hiện vật khen thưởng.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 89. Quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Nội dung quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng;
b) Xây dựng chính sách về thi đua,
khen thưởng;
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng người làm
công tác thi đua, khen thưởng;
đ) Thẩm định hồ sơ trình xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
e) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và trong hệ thống thi đua,
khen thưởng, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng;
g) Phát động, sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua, xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đánh giá
hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng;
h) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng;
k) Hợp tác quốc tế về thi đua,
khen thưởng.
Điều 90. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch
Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể
thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị
- xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách
về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả
nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm
quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi
đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề
xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Chính phủ quy
định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 91.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thực hiện quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong
phạm vi ngành.
Điều 92.
Trách nhiệm của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ
vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thực hiện quản lý công tác thi đua,
khen thưởng trong phạm vi tổ chức.
Chương VII
XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 93. Xử
lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
1. Người nào có hành vi vi
phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng bị hủy bỏ, hiện
vật khen thưởng và tiền thưởng bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian dối trong việc kê khai công trạng, thành tích
để được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Cung cấp thông tin sai sự
thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ để đề nghị tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Thẩm định, xét, duyệt, đề nghị
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trái quy định của
pháp luật;
d) Có kết luận, quyết định, bản án của cơ quan
có thẩm quyền về việc người đã được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
có vi phạm, khuyết điểm dẫn đến không bảo đảm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng trong khoảng thời gian tính thành tích hoặc liên
quan đến công trình, tác phẩm là cơ sở để tặng giải thưởng.
3. Cá nhân được tặng danh
hiệu vinh dự nhà nước mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử
hình thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Cá nhân được tặng danh
hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ kháng chiến, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội
khác bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình hoặc tham gia hoạt động chống
phá chế độ, Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng
chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
5. Pháp nhân thương mại được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước mà bị kết tội bằng bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
6. Cá nhân, pháp nhân
thương mại bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước mà sau đó có
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên không có tội, miễn
trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và
5 Điều này thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
7. Chủ tịch
nước quyết định tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
8. Người có thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết
định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được xét tặng.
9. Chính phủ quy
định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh
hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật
khen thưởng và tiền thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao
lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 94. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2024.
2. Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2005/QH11, Luật số
32/2009/QH12 và Luật số 39/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 95. Điều khoản chuyển tiếp
Nhà nước tiếp tục công nhận
và bảo hộ danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành; các chế độ, quyền lợi kèm theo danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Khen thưởng tổng kết
thành tích kháng chiến
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc
khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được thực hiện như sau:
1. Nhà nước tiếp tục xem xét, thực hiện, hoàn
thành khen thưởng thành tích kháng chiến trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ
quốc đối với cá nhân, tập thể, gia đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
2. Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh
niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các
cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng,
có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi
làm nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt
sĩ thì được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc
thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Vương Đình Huệ
|