CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10
năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI
HƯỞNG LƯƠNG TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ
HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách đối
với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu
hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển
nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe;
trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi
theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà
giáo, viên chức quản lý giáo dục.
2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa,
DK1;
b) Các xã khu vực III thuộc vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng,
phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không
phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng
lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và
đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả
người tập sự) trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung
ương đến cấp xã;
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương,
công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc
Công an nhân dân;
5. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên
chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng
thời thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
2. Trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất
ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không
còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì thôi hưởng chế
độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này kể từ ngày nghỉ hưu, phục viên,
xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định
không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), trừ trường
hợp quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
Điều 4. Phụ cấp
thu hút
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70%
mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà
nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).
Điều 5. Phụ cấp
công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo
mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có
thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có
thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có
thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Điều 6. Trợ cấp lần
đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định
này khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng
lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
2. Trường hợp có gia đình cùng đến
công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp
lần đầu, còn được trợ cấp:
a) Tiền tàu xe, cước hành lý cho các
thành viên trong gia đình cùng đi
tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc
thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá
phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);
b) Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ
gia đình.
3. Các khoản trợ cấp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng
được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 7. Trợ cấp
tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị
định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thiếu
nước ngọt và sạch theo mùa được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt
sinh hoạt được tính trong tiền lương, như sau:
a) Căn cứ để tính trợ cấp tiền mua và
vận chuyển nước ngọt và sạch cho một người bao gồm:
Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng
(a);
Số tháng thực tế thiếu nước ngọt và sạch
trong 1 năm (b);
Chi phí mua và vận chuyển 01 mét khối
nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (c);
Giá nước ngọt và sạch để tính chi phí
nước ngọt và sạch trong tiền lương là giá kinh doanh 01 mét khối nước sạch do cấp
có thẩm quyền ở địa phương quy định (d).
b) Cách tính:
Mức trợ cấp được hưởng 01 tháng là: a
x (c - d).
Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm
là: a x (c - d) x b.
2. Vùng thiếu nước ngọt và sạch theo
mùa là vùng do điều kiện tự nhiên không có nước ngọt và sạch hoặc có nhưng
không đủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong năm.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xác định vùng thiếu nước ngọt và sạch theo mùa trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định thời gian hưởng và mức trợ cấp tiền mua và vận
chuyển nước ngọt và sạch cho phù hợp với tình hình cụ thể của những nơi thiếu
nước ngọt và sạch tại địa phương. Đối với người hưởng lương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 8. Trợ cấp một
lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn hoặc khi nghỉ hưu
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị
định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra
khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc
nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời
gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do
cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi
nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như
sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do
cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác
ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu
(hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Điều 9. Thanh
toán tiền tàu xe
Trong thời gian làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định
này khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng thì ngoài tiền lương được
hưởng theo quy định của pháp luật còn được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm
gia đình theo quy định.
Điều 10. Trợ cấp
tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định
này được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như
sau:
1. Trường hợp được cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập
và hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập;
2. Trường hợp công tác tại vùng dân tộc
ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ tiền
mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người bằng số
tiền hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.
Điều 11. Phụ cấp
ưu đãi theo nghề
Phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức
lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước
quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm:
1. Công chức, viên chức và người lao
động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp;
2. Công chức, viên chức và người lao
động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước
bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa
khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp
xã trở lên;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm
y tế kết hợp quân dân y.
Điều 12. Phụ cấp
lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản
lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Phụ cấp lưu động
Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục
đang làm chuyên trách về xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn được hưởng phụ cấp lưu
động hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
2. Phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số
Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục
dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng (theo bảng
lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 13. Thời
gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để
làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
1. Thời gian thực tế làm việc ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn), bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;
b) Thời gian làm việc trong Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu.
2. Cánh tính thời gian thực tế làm việc
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
a) Tính theo tháng:
Trường hợp có từ 50% trở lên thời
gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định thì được tính cả
tháng; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không tính;
Đối với nhà giáo đạt từ 50% định mức
giờ giảng trong tháng trở lên thì được tính cả tháng; thời gian nghỉ hè được hưởng
lương đối với nhà giáo theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền thì được tính hưởng phụ cấp thu hút và
phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b) Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được
tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01
năm công tác.
3. Thời gian không được tính hưởng
các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học
tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở
lên;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng
lương liên tục từ 01 tháng trở
lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công
tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Điều 14. Công
tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
Công tác lập dự toán, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại
Nghị định này thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
Điều 15. Nguồn
kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả
1. Nguồn kinh phí:
a) Đối với cán bộ, công chức và người
lao động trong cơ quan, tổ chức của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang thì nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối với công chức, viên chức và
người lao động trong đơn vị sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định
này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự
nghiệp (nếu có).
2. Trách nhiệm chi trả:
a) Đối với phụ cấp thu hút; phụ cấp
công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp ưu đãi theo nghề; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; thanh
toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà
giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức,
đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả;
b) Đối với trợ cấp lần đầu nhận công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp nhận đối tượng nhận công tác chi trả. Trường hợp biệt phái thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt
phái chi trả;
c) Đối với trợ cấp một lần khi chuyển
công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có
thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trả lương khi đối tượng chuyển công tác
hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không
còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.
2. Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế
công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và
Điều 14 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công
tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức thực
hiện và theo dõi thi hành chính sách quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH(2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|