CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2010/NĐ-CP
NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN
LÝ HỘI
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL/L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP),
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
1. Điểm b Khoản
6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành
lập hội theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi một
bộ hồ sơ đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ
(trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).
Ban vận động thành lập hội tự giải
thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.”
2. Điều 9 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi nhận hồ sơ
xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.
3. Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quyết định
phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ đã được đại hội thông qua.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc kể từ ngày đại hội kết thúc, ban lãnh đạo hội gửi một bộ hồ sơ báo cáo kết
quả đại hội theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
và văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP quyết định phê duyệt điều lệ.
Trường hợp điều lệ hội có nội dung
chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có quyền từ chối
phê duyệt và yêu cầu, hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội phù hợp
với quy định của pháp luật.
4. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt”.
4. Bổ sung Điều
25a sau Điều 25 như sau:
“Điều 25a. Thủ tục, hồ sơ chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất hội thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Nghị định số
45/2010/NĐ-CP , các quy định pháp luật có liên quan và nghị quyết đại hội của hội.
2. Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất hội:
a) Hội thực hiện việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện một bộ hồ sơ theo quy định tại
Khoản 3 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều
14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội
hoạt động;
b) Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP xem xét, quyết định
cho phép việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;
c) Các hội chia, sáp nhập, hợp nhất
(trừ trường hợp tách hội) chấm dứt tồn tại và hoạt động sau khi có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số
45/2010/NĐ-CP cho phép chia, sáp nhập, hợp nhất hội. Các quyền và nghĩa vụ
của hội chia, sáp nhập, hợp nhất được chuyển giao cho các hội mới. Đối với trường
hợp tách hội, thì hội tách và hội thành lập mới do tách hội phải cùng nhau chịu
trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của hội trước khi tách.
3. Hồ sơ chia, tách, sáp nhập; hợp
nhất hội, gồm:
a) Đơn đề nghị chia, tách, sáp nhập;
hợp nhất hội (bản chính);
b) Đề án chia, tách, sáp nhập; hợp
nhất hội, trong đề án phải có phương án giải quyết tài sản, tài chính, lao động,
phân định chức năng, quyền hạn, lĩnh vực hoạt động và trách nhiệm, nghĩa vụ phải
thực hiện (bản chính);
c) Nghị quyết đại hội của hội về việc
chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản chính);
d) Dự thảo điều lệ hội mới do chia,
tách; sáp nhập, hợp nhất hội;
đ) Danh sách ban lãnh đạo lâm thời
của hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội. Ban lãnh đạo lâm
thời do đại hội bầu, số lượng thành viên do đại hội quyết định, ban lãnh đạo
lâm thời tự giải thể sau khi đại hội bầu ban lãnh đạo của hội;
e) Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch
tư pháp của người đứng đầu ban lãnh đạo lâm thời (bản chính);
g) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt
trụ sở của hội hình thành mới do chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản
chính).
4. Thu hồi con dấu
Việc thu hồi con dấu đối với các hội
chia, sáp nhập, hợp nhất chấm dứt tồn tại, hoạt động sau khi có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số
45/2010/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức đại hội và phê duyệt điều
lệ hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội
a) Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất hội, các hội mới được hình thành phải tổ chức đại hội để thông qua các
nội dung được quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
b) Các hội mới được hình thành do
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất lập một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP để
xem xét, phê duyệt điều lệ hội.”
5. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Trách nhiệm của ban
lãnh đạo hội khi hội tự giải thể
1. Lập hồ sơ tự giải thể, gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể hội (bản
chính);
b) Nghị quyết giải thể hội (bản
chính);
c) Bản kê tài sản, tài chính (bản
chính);
d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản,
tài chính, lao động và thời hạn thanh toán các khoản nợ (bản chính).
2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ
(nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật
trên năm số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước
và liên tỉnh, năm số liên tiếp ở báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh.
3. Giải quyết tài sản, tài chính
theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trong thời hạn ba mươi ngày làm
việc kể từ ngày hội tự giải thể theo quy định tại Điều 26 Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP, hội thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
này và gửi một bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chính hội hoạt động.”
Điều 2. Bãi bỏ
các quy định
1. Bãi bỏ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
2. Bãi bỏ quy định
tại Điều 4 và Điều 11 Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP .
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Điều 4. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|