Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm? Khi có dấu hiệu vi phạm của đảng viên là khi nào?
Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra?
Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra là Mẫu số 1C ban hành kèm theo Quyết định 359-QĐ/UBKTTW năm 2016, như sau:
- Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh như sau:
Tải về Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh.
- Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra Trung ương như sau:
Tải về Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra Trung ương.
Khi có dấu hiệu vi phạm của đảng viên là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Khiếu nại kỷ luật đảng là việc tổ chức đảng, đảng viên bị thi hành kỷ luật thực hiện quyền của mình theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Đảng, đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật đảng khi có căn cứ, cơ sở cho rằng quá trình kiểm tra, xem xét, quyết định kỷ luật đối với mình chưa đúng với quy định của Đảng, xâm phạm quyền và lợi ích của tổ chức đảng hoặc đảng viên bị kỷ luật.
10. Khi có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên là khi có những thông tin, tài liệu, phản ánh, đối chiếu cho thấy tổ chức đảng hoặc đảng viên không tuân theo, không làm hoặc làm trái với Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định, quy chế, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
11. Kiểm tra tài chính đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
...
Như vậy, khi có dấu hiệu vi phạm của đảng viên là khi có những thông tin, tài liệu, phản ánh, đối chiếu cho thấy đảng viên không tuân theo, không làm hoặc làm trái với Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định, quy chế, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm? Khi có dấu hiệu vi phạm của đảng viên là khi nào? (Hình từ Internet)
Nội dung kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra là gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:
Ủy ban kiểm tra các cấp
...
3. Về thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng
...
3.2. Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, thi hành kỷ luật
3.2.1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
3.2.1.1. Việc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm thông qua
a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và giám sát của nhân dân.
b) Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới.
c) Tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; việc bình xét, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng.
d) Tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của đảng viên và nhân dân.
đ) Phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng đã được kiểm chứng.
3.2.1.2. Nội dung kiểm tra
a) Đối với tổ chức đảng
- Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.
- Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
b) Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
3.2.1.3. Đối tượng kiểm tra
a) Đối với tổ chức đảng
- Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp dưới trực tiếp; cấp ủy, tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy cùng cấp.
- Khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết hợp kiểm tra đảng viên.
b) Đối với đảng viên: Đảng viên, trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý khi có dấu hiệu vi phạm; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quản lý.
3.2.1.4. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Ủy ban kiểm tra (nơi không có thường trực ủy ban kiểm tra) hoặc thường trực ủy ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên.
...
Như vậy, nội dung kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra bao gồm:
- Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên;
- Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị định 30 về thể thức văn bản PDF tải về ở đâu? Hướng dẫn cách trình bày thể thức văn bản hành chính?
- Các ứng dụng Mobile Banking không được có chức năng ghi nhớ mật khẩu từ đầu năm 2025 đúng không?
- Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện được đối tượng vi phạm bằng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bao lâu?
- Link tham gia Cuộc thi trực tuyến tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Hải Dương? Hướng dẫn thi chi tiết?
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật nào? Thành viên Ủy ban hoạt động chuyên trách đúng không?