BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số:
22-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2021
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII
quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viên
trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị,
quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức
đảng và đảng viên, bao gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải
thể hoặc thay đổi do chia tách, sáp nhập về mặt tổ chức; đảng viên đã chuyển
công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.
Điều 2. Nguyên tắc
trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng
1. Kiểm tra, giám sát là những chức
năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát.
Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.
2. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra,
giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
3. Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp
thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ
người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi
ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết
điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không
để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc
vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để
răn đe và giáo dục.
4. Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy
trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động,
kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính
xác, nghiêm minh.
5. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều
bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật
của Đảng, không có ngoại lệ.
6. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng
dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra
Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi
hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh,
chính xác, kịp thời.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban kiểm tra các cấp được lập từ
đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy
và một số đồng chí ngoài cấp ủy. Các thành viên của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
hoạt động chuyên trách. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực
thuộc Trung ương, quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy (thuộc tỉnh ủy, thành ủy)
và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức
cấp ủy là cấp ủy viên, chánh thanh tra cùng cấp (nếu có).
2. Cơ quan ủy ban kiểm tra là cơ quan
tham mưu, giúp ủy ban kiểm tra cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về
công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng
và thực hiện các nhiệm vụ do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao; đồng
thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của cấp ủy.
3. Kiểm tra của Đảng là việc các tổ
chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của
cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định,
quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Giám sát của Đảng là việc các tổ
chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm
kịp thời nhắc nhở để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát
chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ
thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có).
Hình thức giám sát có giám sát thường
xuyên và giám sát theo chuyên đề; giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện
thẩm tra, xác minh.
5. Chủ thể kiểm tra, giám sát gồm:
Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các ban đảng,
văn phòng cấp ủy (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy); ban
cán sự đảng, đảng đoàn (là chủ thể kiểm tra).
Chủ thể kiểm tra, giám sát khi thực
hiện nhiệm vụ phải thẩm tra, xác minh, phân tích, đánh giá, làm rõ kết quả đạt
được, khuyết điểm, hạn chế, tồn tại, vi phạm (nếu có); nguyên nhân của khuyết điểm,
tồn tại, hạn chế, vi phạm (nếu có) và kết luận đối với tổ chức đảng, đảng viên
trong thực hiện nhiệm vụ, kể cả nhiệm vụ cấp trên giao.
6. Đối tượng kiểm tra, giám sát gồm:
Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban
kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; ban cán sự đảng, đảng
đoàn; đảng viên.
Quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm
tra, giám sát:
- Chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, các
quy định của Đảng về kiểm tra, giám sát, các quyết định, kết luận, yêu cầu của
chủ thể kiểm tra, giám sát; báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực về các nội
dung được yêu cầu.
- Không để lộ nội dung kiểm tra, giám
sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị
ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát.
- Được sử dụng bằng chứng có liên
quan đến nội dung kiểm tra, giám sát để báo cáo, giải trình; bảo lưu ý kiến và
đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận,
quyết định đối với mình hoặc việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội
dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát.
7. Tố cáo trong Đảng là việc công
dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng hoặc cán bộ, đảng viên có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ
thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước của tổ chức
đảng hoặc đảng viên mà người tố cáo cho là gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt
hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức hoặc cá nhân.
8. Thi hành kỷ luật trong Đảng là việc
các tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng
viên có vi phạm đến mức phải xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật được
quy định tại Khoản 2, Điều 35 Điều lệ Đảng.
9. Khiếu nại kỷ luật đảng là việc tổ
chức đảng, đảng viên bị thi hành kỷ luật thực hiện quyền của mình theo quy định
của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Đảng, đề nghị tổ chức đảng có
thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật đảng khi có căn cứ, cơ sở cho rằng
quá trình kiểm tra, xem xét, quyết định kỷ luật đối với mình chưa đúng với quy
định của Đảng, xâm phạm quyền và lợi ích của tổ chức đảng hoặc đảng viên bị kỷ
luật.
10. Khi có dấu hiệu vi phạm của tổ chức
đảng, đảng viên là khi có những thông tin, tài liệu, phản ánh, đối chiếu cho thấy
tổ chức đảng hoặc đảng viên không tuân theo, không làm hoặc làm trái với Điều lệ
Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định, quy chế, quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
11. Kiểm tra tài chính đảng là việc
các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm
hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý
tài chính, tài sản của Đảng.
12. Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng
là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý
kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm đảng viên thực hiện
hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải
xử lý kỷ luật.
13. Thời hạn kiểm tra, giám sát là thời
gian được tính từ ngày chủ thể kiểm tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra,
giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày
kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó.
14. Mốc thời gian kiểm tra, giám sát:
Được tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12 tháng.
Chương II
CÔNG TÁC KIỂM
TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG
Điều 4. Cấp ủy, tổ
chức đảng
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm
tra, giám sát
1.1. Chủ thể: Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.
1.2. Nội dung
a) Triển khai, quán triệt Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận, hướng
dẫn của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình về công tác kiểm tra, giám sát.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám
sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành pháp luật của Nhà nước.
c) Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan
tham mưu, giúp việc cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới xây dựng phương hướng,
nhiệm vụ; phân công cấp ủy viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
cùng cấp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo, đôn đốc cấp ủy cấp dưới
thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát.
d) Ban hành các văn bản theo thẩm quyền
để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
và để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân tham gia giám
sát, phản biện.
đ) Ban hành và chỉ đạo thực hiện các
quy định phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy; giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy với ban cán sự đảng, đảng
đoàn hoặc các cơ quan liên quan.
e) Nghe báo cáo và chỉ đạo việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; giải quyết kiến nghị của tổ
chức đảng cấp dưới; định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật của Đảng.
g) Chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của ủy
ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra, về xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
h) Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến
công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
i) Đề xuất với cấp có thẩm quyền về
những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng.
2. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
2.1. Chủ thể kiểm tra: Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.
2.2. Đối tượng kiểm tra
2.2.1. Tổ chức đảng thuộc phạm vi quản
lý, trước hết là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.
2.2.2. Đảng viên thuộc phạm vi quản
lý, trước hết là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp mình quản
lý, cán bộ giữ cương vị chủ chốt hoặc được giao các nhiệm vụ quan trọng.
2.3. Nội dung kiểm tra
2.3.1. Đối với tổ chức đảng
a) Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết
luận, hướng dẫn của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Việc chấp hành các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ
công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.
c) Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành
tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo
đức, lối sống của đảng viên.
d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
đ) Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan
bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
e) Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, nâng ngạch, bố
trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện
chính sách cán bộ.
g) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
2.3.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn
đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2.4. Thẩm quyền và trách nhiệm
2.4.1. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các
cấp căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực
tế để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, xác định rõ nội dung, đối tượng,
thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn kiểm tra.
2.4.2. Yêu cầu các tổ chức đảng và đảng
viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra
và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu.
2.4.3. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
trực tiếp kiểm tra hoặc giao ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên; xem xét, xử lý theo thẩm quyền
đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.4.4. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Thực hiện nhiệm vụ giám sát
3.1. Chủ thể giám sát: Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.
3.2. Đối tượng giám sát: Tổ chức đảng,
đảng viên thuộc phạm vi quản lý.
3.3. Nội dung giám sát
3.3.1. Đối với tổ chức đảng: Như nội
dung kiểm tra của cấp ủy tại Điểm 2.3.1, Khoản 2, Điều 4.
3.3.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn
đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
3.4. Thẩm quyền và trách nhiệm
3.4.1. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
các cấp căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình
thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, xác định rõ nội dung, đối
tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn giám sát.
3.4.2. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
phân công cấp ủy viên, ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp
ủy thực hiện việc giám sát.
3.4.3. Cấp ủy viên khi thực hiện nhiệm
vụ giám sát được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu, văn bản theo nội dung giám sát và chịu trách nhiệm về các
nội dung, thông tin, tài liệu giám sát; có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát
bằng văn bản cho ban thường vụ hoặc cho cấp ủy.
3.4.4. Qua giám sát, cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh
nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề
cần thiết; cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng
viên sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi phạm.
3.4.5. Nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc
đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra hoặc giao ủy ban kiểm tra tiến hành
kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
3.4.6. Nếu phát hiện đối tượng giám
sát không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản trái quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định
4.1. Thi hành kỷ luật trong Đảng, giải
quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng, đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng
viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên và đình chỉ hoạt động của tổ chức
đảng theo thẩm quyền.
4.2. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
đối với tổ chức đảng, đảng viên ở lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, quan trọng hoặc
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Điều 5. Các cơ
quan tham mưu, giúp việc cấp ủy
1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
1.1. Đối tượng kiểm tra
- Chi ủy, chi bộ, cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, trước hết là cấp dưới trực tiếp.
- Đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách
và các đối tượng khác do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao.
1.2. Nội dung kiểm tra: Theo chức
năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách và những nội dung do cấp ủy
giao.
1.3. Thẩm quyền và trách nhiệm
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và
sử dụng bộ máy của cơ quan mình tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng
viên hoặc phối hợp với ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc khác
của cấp ủy để tiến hành công tác kiểm tra.
- Phối hợp với ủy ban kiểm tra cùng cấp
tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch kiểm tra của cấp ủy hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách; tham gia
các cuộc kiểm tra của cấp ủy hoặc chủ trì kiểm tra khi được cấp ủy giao.
- Giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
theo dõi, đôn đốc tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; tham gia ý
kiến và giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các nội dung kiểm tra thuộc
lĩnh vực được giao.
- Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, được
yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc kiểm tra và phải giữ bí mật nội dung thông tin, tài liệu.
- Qua kiểm tra, yêu cầu đối tượng kiểm
tra kịp thời khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm; nếu phát hiện có dấu hiệu
vi phạm thì đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám
định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Thực hiện nhiệm vụ giám sát
2.1. Đối tượng giám sát
- Chi ủy, chi bộ, cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp
dưới.
- Đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách,
các đối tượng khác do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao.
2.2. Nội dung giám sát
2.2.1. Đối với tổ chức đảng
- Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của
Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đối tượng giám sát.
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.
2.2.2. Đối với đảng viên: Việc thực
hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ cấp ủy viên liên quan đến lĩnh vực phụ trách
của đối tượng giám sát.
2.3. Thẩm quyền và trách nhiệm
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và
sử dụng bộ máy của cơ quan mình hoặc phối hợp với ủy ban kiểm tra và các cơ
quan tham mưu, giúp việc khác của cấp ủy để tiến hành công tác giám sát.
- Phối hợp với ủy ban kiểm tra cùng cấp
tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch giám sát của cấp ủy hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp ủy và cán bộ, chuyên viên được phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn khi thực
hiện nhiệm vụ giám sát được yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ
trách báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát và phải
giữ bí mật nội dung thông tin, tài liệu đó.
- Qua giám sát, kịp thời nhắc nhở đối
tượng được giám sát phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm;
nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo hoặc
đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
- Nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới
hoặc đảng viên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản
sai trái thì báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, xử lý.
3. Chủ trì giải quyết tố cáo theo quy
định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp về giải quyết
tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ
trách.
4. Tham gia các đoàn giải quyết khiếu
nại kỷ luật đảng của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.
Điều 6. Các ban
cán sự đảng, đảng đoàn
1. Lãnh đạo công tác kiểm tra
Các ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo
công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng trong lĩnh vực
được phân công, phụ trách; căn cứ quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc
của tỉnh ủy, thành ủy về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế
làm việc và tình hình thực tế để xác định nội dung, đối tượng và phương pháp
lãnh đạo công tác kiểm tra.
- Ban hành văn bản chỉ đạo về công
tác kiểm tra thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phân công các thành viên ban cán sự
đảng, đảng đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra thuộc phạm vi phụ trách.
- Trực tiếp làm việc hoặc thông qua văn
bản chỉ đạo của ban cán sự đảng, đảng đoàn đối với đối tượng lãnh đạo.
- Phối hợp với cấp ủy, tổ chức đảng,
tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan
để lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
2. Nội dung lãnh đạo
- Triển khai quán triệt và chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định,
quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của Đảng.
- Lãnh đạo các thành viên của ban cán
sự đảng, đảng đoàn gương mẫu thực hiện công tác kiểm tra và chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định khi được kiểm tra, giám sát.
- Lãnh đạo việc giải quyết các đề xuất,
kiến nghị về công tác kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của ban
cán sự đảng, đảng đoàn; lãnh đạo khắc phục hậu quả, sửa chữa khuyết điểm sau kiểm
tra, giám sát.
- Kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của Đảng.
3. Đối tượng lãnh đạo
- Thành viên của ban cán sự đảng, đảng
đoàn.
- Những tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền kiến nghị, đề xuất của ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Điều 7. Chi bộ
1. Xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm
tra, giám sát đảng viên trong chi bộ thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Tập trung kiểm
tra việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, nhiệm vụ do chi bộ phân công và quy định
về trách nhiệm nêu gương, về những điều đảng viên không được làm.
2. Giải quyết tố cáo và kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về thực hiện nhiệm vụ chi bộ
giao; về phẩm chất, đạo đức, lối sống; về thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm
vụ cấp trên giao).
Điều 8. Ủy ban kiểm
tra các cấp
1. Nguyên tắc tổ chức và chế độ làm
việc
1.1. Nguyên tắc tổ chức
a) Ủy ban kiểm tra được lập từ đảng ủy
cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau
đó bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm
ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu
cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng.
b) Nhiệm kỳ hoạt động của ủy ban kiểm
tra theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp. Ủy ban kiểm tra khoá mới điều hành công
việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ ủy ban kiểm tra khoá trước. Chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu.
c) Các thành viên ủy ban kiểm tra và
chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực
tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải
được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.
d) Ủy ban kiểm tra phối hợp với ban tổ
chức của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp
dưới; giúp cấp ủy xây dựng, ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra; tham
mưu kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
đ) Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu Ban Bí thư quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.
1.2. Chế độ làm việc
Ủy ban kiểm tra thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra cấp trên, cụ thể:
a) Ủy ban có thể ủy quyền cho tập thể
thường trực ủy ban (nơi có từ 2 phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn đề
cụ thể (theo quy chế làm việc của ủy ban và quy định chế độ làm việc của cơ
quan ủy ban kiểm tra). Thường trực ủy ban gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm. Đối
với Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung
ương, thường trực ủy ban kiểm tra gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy
viên chuyên trách.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Điều lệ Đảng và quy chế làm việc; định kỳ báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy chương trình, kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ
luật của Đảng, việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, kết
luận của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của Đảng, việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra và các nhiệm vụ
do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giao; chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy.
c) Làm việc dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra cấp trên trong việc:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Điều lệ Đảng, của Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương.
- Phương hướng, nhiệm vụ, nghiệp vụ
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; việc tham mưu và
xây dựng nội dung, chương trình kiểm tra, giám sát chuyên đề hằng năm.
- Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát mà ủy ban kiểm tra cấp trên đang tiến
hành.
- Tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
- Khi cần thiết, ủy ban kiểm tra cấp
trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số vấn đề cụ thể trong việc thực hiện nhiệm
vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của ủy ban kiểm tra cấp dưới.
1.3. Quyền hạn
Ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ
chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên
quan đến nội dung kiểm tra, giám sát:
a) Trong quá trình kiểm tra, giám
sát, tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện nghiêm các yêu cầu của ủy ban kiểm
tra. Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết
định của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra,
giám sát và kỷ luật của Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ
chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của
Đảng.
b) Khi cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy,
tổ chức đảng gửi các văn bản, báo cáo cho cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên
thì đồng gửi ủy ban kiểm tra cấp trên.
1.4. Trường hợp ủy ban kiểm tra có ý
kiến khác với ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy thì ủy ban kiểm tra phải chấp hành kết
luận, quyết định của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, đồng thời báo cáo ủy ban kiểm
tra cấp trên. Trường hợp ủy ban kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ban thường
vụ, cấp ủy cấp dưới thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp
Ủy ban Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
1.5. Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung
ương chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra đảng ủy các quân khu, bộ đội biên phòng
phối hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy (chủ trì) tiến hành công tác
kiểm tra, giám sát đối với đảng bộ quân sự, bộ đội biên phòng địa phương.
1.6. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy
chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương tiến hành công
tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên trong Công an nhân
dân các địa phương.
2. Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên
ủy ban kiểm tra các cấp
2.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Số lượng từ 19 đến 21 ủy viên chuyên
trách; trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Thường
trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng
phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
2.2. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương
- Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên (do cấp
ủy quyết định), trong đó có 2 ủy viên kiêm chức (trưởng ban hoặc phó trưởng ban
tổ chức của cấp ủy là cấp ủy viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố), riêng Ủy
ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến
15 ủy viên; Thanh Hoá, Nghệ An số lượng từ 11 đến 13 ủy viên.
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ
nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường
trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Thanh
Hoá, Nghệ An không quá 4 phó chủ nhiệm.
2.3. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối các
cơ quan Trung ương, Khối Doanh nghiệp Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng
ủy Khối quyết định), trong đó có 3 đến 5 ủy viên kiêm chức (cấp ủy viên phụ
trách công tác tổ chức, cấp ủy viên phụ trách công tác khác, bí thư hoặc phó bí
thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ
nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường
trực là cấp ủy viên) và từ 4 đến 6 ủy viên.
2.4. Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung
ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do
Quân ủy Trung ương quyết định), trong đó có 8 đến 10 ủy viên chuyên trách và từ
3 đến 5 ủy viên kiêm chức (bao gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ chức; Cục trưởng Cục Cán
bộ; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng); có 2 đến 3 ủy viên là Ủy viên Quân ủy Trung
ương.
- Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó
chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.
2.5. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an
Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng
ủy Công an Trung ương quyết định), trong đó có từ 8 đến 10 ủy viên chuyên trách
và 3 đến 5 ủy viên kiêm chức (bao gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Phó Bí thư hoặc Ủy
viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Cục trưởng
Cục Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Công an); có từ 2 đến 3 ủy viên là Ủy
viên Đảng ủy Công an Trung ương.
- Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó
chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.
2.6. Ủy ban kiểm tra của cấp ủy trực
thuộc tỉnh ủy, thành ủy
- Số lượng từ 7 đến 9 ủy viên (do cấp
ủy quyết định), trong đó có 2 ủy viên kiêm chức (trưởng ban hoặc phó trưởng ban
tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng cấp; nơi không có chánh thanh
tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư của cấp ủy trực thuộc).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ
nhiệm là ủy viên ban thường vụ cấp ủy, từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm
thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.
2.7. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên
cơ sở
- Số lượng từ 5 đến 7 ủy viên (do cấp
ủy quyết định), trong đó có 2 ủy viên kiêm chức (trưởng ban hoặc phó trưởng ban
tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng cấp; nơi không có chánh thanh
tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư hoặc chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực
thuộc).
- Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ cấp
ủy, từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là chuyên trách) và một
số ủy viên chuyên trách.
2.8. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở
- Số lượng từ 3 đến 5 ủy viên (do đảng
ủy cơ sở quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ làm chủ
nhiệm. Nơi không có ban thường vụ cấp ủy thì đồng chí phó bí thư làm chủ nhiệm.
- Các ủy viên khác có thể là cấp ủy
viên hoặc đảng viên phụ trách công tác đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân
dân.
- Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở xã,
phường, thị trấn; những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ
300 đảng viên trở lên thì bố trí 1 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm.
2.9. Đảng ủy bộ phận và chi bộ không
lập ủy ban kiểm tra; tập thể cấp ủy, chi bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát và phân công 1 cấp ủy viên phụ trách. Có thể lựa chọn phân công một số đảng
viên giúp đồng chí cấp ủy viên phụ trách làm công tác kiểm tra, giám sát.
2.10. Tổ chức bộ máy, số lượng ủy
viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở thuộc Quân ủy
Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng
ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn sau khi
thống nhất với các đảng ủy nêu trên và Ban Tổ chức Trung ương.
2.11. Trường hợp có những yêu cầu
khác với nội dung Điều 8 của Quy định này thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy
phải báo cáo với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý
(bằng văn bản) mới tổ chức thực hiện.
3. Về thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Điều lệ Đảng
3.1. Thực hiện nhiệm vụ giám sát
3.1.1. Nội dung giám sát
a) Đối với tổ chức đảng
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp
luật của Nhà nước.
- Việc ban hành các văn bản có dấu hiệu
trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Việc thực hiện các kết luận, quyết
định kiểm tra, giám sát và kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
b) Đối với đảng viên (kể cả cấp ủy
viên cùng cấp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý):
- Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết
luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác.
- Tư tưởng chính trị, giữ gìn đạo đức,
lối sống và trách nhiệm nêu gương theo các quy định của Đảng.
- Về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn
cấp ủy viên và trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
- Việc kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định.
3.1.2. Đối tượng giám sát
a) Đối với tổ chức đảng: Các tổ chức
đảng cấp dưới, trước hết là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp
dưới trực tiếp.
b) Đối với đảng viên: Cấp ủy viên
cùng cấp (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), cán bộ thuộc diện cấp
ủy cùng cấp quản lý.
3.1.3. Thẩm quyền và trách nhiệm
- Ủy ban kiểm tra phân công thành
viên ủy ban dự các cuộc họp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp, cử cán bộ
kiểm tra dự các hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới.
- Thành viên ủy ban kiểm tra, đoàn
giám sát và cán bộ kiểm tra được yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng
viên giải trình, cung cấp tài liệu, báo cáo về các nội dung giám sát; có trách
nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về việc giám sát trước ủy
ban kiểm tra.
- Qua giám sát phải kịp thời báo cáo,
kiến nghị cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên được giám sát phát huy ưu điểm, nhắc
nhở, uốn nắn, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm.
- Nếu phát hiện cấp ủy, tổ chức đảng
cấp dưới ban hành các nghị quyết, quyết định, kết luận hoặc đảng viên ban hành
các quyết định sai trái thì ủy ban kiểm tra yêu cầu xem xét lại, nếu không khắc
phục, xử lý thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức
đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan.
- Qua giám sát nếu phát hiện tổ chức
đảng cấp dưới hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì quyết định kiểm tra khi có
dấu hiệu vi phạm.
3.2. Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra,
thi hành kỷ luật
3.2.1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
3.2.1.1. Việc phát hiện, xác định dấu
hiệu vi phạm thông qua
a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp ủy, tổ chức
đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế và giám sát của nhân dân.
b) Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ
chức đảng cấp dưới.
c) Tự phê bình và phê bình của tổ chức
đảng và đảng viên; việc bình xét, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng.
d) Tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến
nghị của đảng viên và nhân dân.
đ) Phản ánh của các phương tiện thông
tin đại chúng đã được kiểm chứng.
3.2.1.2. Nội dung kiểm tra
a) Đối với tổ chức đảng
- Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết
luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công
tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.
- Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí.
- Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện
phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, từ chức, miễn
nhiệm, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ.
b) Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng
viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
3.2.1.3. Đối tượng kiểm tra
a) Đối với tổ chức đảng
- Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết
là cấp dưới trực tiếp; cấp ủy, tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của
cấp ủy cùng cấp.
- Khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết
hợp kiểm tra đảng viên.
b) Đối với đảng viên: Đảng viên, trước
hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản
lý khi có dấu hiệu vi phạm; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng
cấp dưới quản lý.
3.2.1.4. Thẩm quyền quyết định kiểm
tra
Ủy ban kiểm tra (nơi không có thường
trực ủy ban kiểm tra) hoặc thường trực ủy ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định
kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên.
3.2.2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát
a) Nội dung kiểm tra
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng cấp dưới theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức hoạt
động của ủy ban kiểm tra, xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của cơ quan ủy
ban kiểm tra cấp dưới.
b) Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức đảng
cấp dưới, trước hết là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới
trực tiếp.
3.2.3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật
trong Đảng
a) Nội dung kiểm tra
- Việc thực hiện phương hướng, phương
châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức
đảng, đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
- Xem xét các vụ vi phạm đến mức phải
xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức.
- Việc chấp hành các quyết định, chỉ
thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng cấp trên có liên quan đến việc thi
hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
b) Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức đảng
cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và giải quyết
khiếu nại kỷ luật đảng.
3.2.4. Xem xét, kết luận những trường
hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật
Căn cứ kết quả kiểm tra, đề nghị của
tổ chức đảng và kết luận của cơ quan pháp luật nếu thấy đảng viên vi phạm đến mức
phải xử lý kỷ luật thì ủy ban kiểm tra quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị
ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy xem xét, quyết định kỷ luật.
3.2.5. Giải quyết tố cáo, giải quyết
khiếu nại kỷ luật đảng theo thẩm quyền đối với tổ chức đảng và đảng viên (chi
tiết tại Chương IV, Chương V Quy chế này).
3.2.6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy
cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp
a) Nội dung kiểm tra
- Đối với cấp ủy cấp dưới:
+ Việc ban hành các quy định, quyết định
về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của cấp ủy.
+ Việc thực hiện và chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức đảng cấp dưới (cơ quan tài chính của cấp ủy, các cơ quan tham
mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới) chấp hành các quy định của
Đảng, pháp luật về tài chính, tài sản.
+ Việc thực hiện các quy định về chế
độ kế toán, chứng từ; về thanh quyết toán, chi tiêu tài chính, quản lý tài sản
của Đảng; việc kiểm tra tài chính đối với tổ chức đảng trực thuộc.
- Đối với cơ quan tài chính cấp ủy
cùng cấp:
+ Việc tham mưu cho cấp ủy ban hành
các chính sách, quyết định, quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.
+ Việc thực hiện các quy định của Đảng
và pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.
+ Việc thực hiện sự chỉ đạo, quy định,
quyết định của cấp ủy cấp mình và cơ quan tài chính cấp ủy cấp trên.
+ Việc hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp
vụ công tác tài chính đối với cơ quan tài chính cấp ủy cấp dưới.
- Đối với ngân sách do Nhà nước cấp: Ủy
ban kiểm tra và cơ quan tài chính cấp ủy có thể phối hợp với cơ quan chức năng
của Nhà nước tổ chức kiểm tra.
- Đối với kiểm tra thu, nộp đảng phí:
Chủ yếu do đảng ủy cơ sở và ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở tiến hành.
b) Đối tượng kiểm tra: Cấp ủy cấp dưới
và cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp. Khi cần thiết thì kiểm tra tài chính các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc cấp ủy cùng cấp.
3.2.7. Thẩm quyền và trách nhiệm
a) Yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên
có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra và phải
giữ bí mật thông tin, tài liệu.
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra phát
huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có). Nếu
phát hiện có dấu hiệu vi phạm (trừ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm) thì quyết định và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
c) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, ủy
ban kiểm tra được yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với
các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám
định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.
4. Tham mưu giúp cấp ủy và thực hiện
nhiệm vụ cấp ủy giao
4.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện các nội
dung tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 4; xem xét, xử lý kỷ luật và giải quyết tố
cáo, khiếu nại kỷ luật đảng.
4.2. Tham gia các cuộc kiểm tra, giám
sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
cùng cấp chủ trì. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, báo cáo cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề
nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
4.3. Cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc
của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các cuộc
kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát;
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận kiểm tra, giám sát, quyết định của
cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy sau các cuộc kiểm tra, giám sát. Phối hợp với văn
phòng cấp ủy giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lập và nộp lưu hồ sơ các cuộc kiểm
tra, giám sát.
4.4. Hướng dẫn các cơ quan tham mưu,
giúp việc của cấp ủy cùng cấp, ban cán sự đảng, đảng đoàn và cấp ủy, tổ chức đảng,
ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo
kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra, xây dựng đội
ngũ cán bộ kiểm tra.
4.5. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
4.6. Trong công tác phòng, chống vi
phạm pháp luật.
- Trong quá trình kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, nếu phát hiện
vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý
thì chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến ủy ban kiểm tra cùng cấp để
kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của Đảng.
- Ủy ban kiểm tra kiểm tra xử lý kịp
thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng
cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án do các cơ quan chức
năng thụ lý.
Chương III
THI HÀNH KỶ LUẬT
TRONG ĐẢNG
Điều 9. Nguyên tắc
thi hành kỷ luật trong Đảng
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm
kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả đảng viên đều
bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử
lý kỷ luật nghiêm minh.
2. Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức
phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
không được xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước,
của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi hoàn.
3. Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt
đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị tố cáo có vi phạm kỷ luật ở
nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì do tổ chức đảng cấp
trên của các đảng bộ nơi quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý
hoặc chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
4. Việc thi hành kỷ luật phải căn cứ
nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, ảnh hưởng, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh
cụ thể và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, quyết định cho phù
hợp và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Nếu hết thời hiệu thì không xem
xét, xử lý kỷ luật.
5. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật
hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại (trừ
trường hợp có quy định khác). Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo
việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, phải chỉ đạo hoặc đề nghị ngay với các tổ
chức có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý
hình sự cho đồng bộ, kịp thời.
Khi các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải chủ động thông báo ngay cho tổ
chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Sau khi giải quyết
khiếu nại kỷ luật về Đảng, nếu có thay đổi hình thức kỷ luật thì tổ chức đảng
có thẩm quyền chỉ đạo việc xem xét lại hình thức kỷ luật về hành chính, đoàn thể.
6. Đối với đảng viên là cấp ủy viên
các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu phát hiện
có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng
được thực hiện như đang đương chức; nếu có vi phạm khi đã nghỉ hưu thì do tổ chức
đảng quản lý đảng viên đó xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
7. Đảng viên vi phạm đang trong thời
gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa
xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời tổ chức đảng
xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
8. Tổ chức đảng quyết định kỷ luật
oan, sai đối với đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự
phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật
thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.
9. Đảng viên chính thức vi phạm
nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện
pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng.
10. Đảng viên dự bị vi phạm đến mức
phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi
bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không
còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên.
11. Khi kỷ luật một tổ chức đảng phải
xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, nhất là
trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng.
12. Đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải
được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện
theo quy định của Bộ Chính trị.
Điều 10. Hình thức
kỷ luật của Đảng
1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách,
cảnh cáo, giải tán.
2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển
trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Điều 11. Thẩm
quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm
1. Thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng
các cấp
1.1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh
cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp
ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
"tự diễn biến", "tự chuyển hoá", sinh hoạt đảng, thực hiện
nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
- Sau khi chi bộ quyết định kỷ luật
khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp
trên quản lý, phải báo cáo lên các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên và cấp ủy,
ủy ban kiểm tra cấp ủy quản lý cán bộ.
- Việc cách chức, khai trừ cấp ủy
viên của chi bộ cơ sở do chi bộ cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp ủy huyện, quận
hoặc tương đương quyết định.
- Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt
tại chi bộ (từ cấp ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên) và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp
trên quản lý, nếu vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao mà phải áp dụng
hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.2. Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm
thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ để đề nghị ban thường vụ đảng
ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
1.3. Ban thường vụ đảng ủy cơ sở quyết
định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ
thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc
cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý).
1.4. Đảng ủy cơ sở quyết định khiển
trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp ủy viên cấp dưới (kể cả
bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ hoặc đảng ủy bộ phận trực thuộc
nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên
quản lý). Đối với cấp ủy viên cấp trên trực tiếp trở lên và cán bộ thuộc diện cấp
ủy cấp trên quản lý sinh hoạt tại đảng bộ, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật thì
đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Trường hợp tất cả cấp ủy viên của
chi bộ và của đảng bộ cơ sở đều bị thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo thì
báo cáo để tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên quyết định.
- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định
kết nạp đảng viên thì có quyền khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy
viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.
1.5. Ban thường vụ tỉnh, thành, huyện,
quận ủy và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên (kể cả bí
thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ, cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và cán bộ
thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp);
quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên thuộc diện cấp
ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên
quản lý vi phạm nhiệm vụ được giao. Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo
tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.6. Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận
và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển
trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản
lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực
hiện nhiệm vụ đảng viên và vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao. Sau khi cấp ủy biểu
quyết đủ đa số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật.
1.7. Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định
các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí
thư, Bộ Chính trị quản lý; khiển trách, cảnh cáo Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương (kể cả Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị) vi phạm phẩm chất chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
Trường hợp cách chức, khai trừ thì Ban Bí thư, Bộ Chính trị báo cáo Ban Chấp
hành Trung ương xem xét, quyết định.
1.8. Ban Chấp hành Trung ương là cấp
quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.
2. Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các
cấp
2.1. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở
quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể
cả cấp ủy viên chi bộ, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp ủy
cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp).
2.2. Ủy ban kiểm tra huyện ủy, quận ủy
và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên (kể cả bí thư, phó bí
thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán
bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là đảng ủy viên đảng ủy cơ
sở hay cán bộ do cấp ủy huyện, quận và cấp tương đương cùng cấp quản lý). Quyết
định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cơ sở và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp
quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.
2.3. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy
và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên
huyện, quận và tương đương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp
ủy), đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là
cấp ủy viên cùng cấp. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên, kể cả
bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên cơ sở trở xuống nhưng không phải là cấp ủy viên
cấp huyện, quận và tương đương hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực
thuộc Trung ương quản lý.
2.4. Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết
định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc
Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán
bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp
khác theo quy định của Điều lệ Đảng.
Điều 12. Thẩm
quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm
1. Thẩm quyền của tổ chức đảng
- Các tổ chức đảng có quyền quyết định
thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức
đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết
định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp
cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định.
- Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
- Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do
cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban
thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo
lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
2. Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra
Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết
luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ
chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.
Điều 13. Trình tự
xem xét, quyết định thi hành kỷ luật
1. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện
tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại
diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ
(kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định
kỷ luật. Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày
ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định
kỷ luật. Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm không trực tiếp
trình bày ý kiến với đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì
báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi
có quyết định kỷ luật.
2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật
đảng viên
2.1. Đảng viên vi phạm kỷ luật phải
kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị
tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp
ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2.2. Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm
kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận
rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết
tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện
cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc
cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.
2.3. Đảng viên vi phạm một trong các
trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét,
quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ:
Vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí
mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vi phạm trước khi chuyển đến
sinh hoạt ở chi bộ.
2.4. Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời,
nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm
xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng
văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.
2.5. Tổ chức đảng cấp trên có thẩm
quyền khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên
quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem
xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem
xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên
xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới
và người đứng đầu tổ chức đảng đó.
3. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật
tổ chức đảng
3.1. Tổ chức đảng vi phạm phải tự kiểm
điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.
3.2. Nếu tổ chức đảng sau khi chuyển
giao, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động mới phát hiện có vi phạm thì
tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên của tổ chức đảng đó xem xét, xử lý.
Điều 14. Kỷ luật
cách chức đối với đảng viên
1. Đảng viên giữ nhiều chức vụ (kể cả
chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ ở các nhiệm kỳ trước đó) vi phạm kỷ luật phải
cách chức thì tùy mức độ, tính chất vi phạm mà cách một, một số hay tất cả các
chức vụ hoặc phải khai trừ thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định.
2. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy
(trừ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương) vi phạm đến mức phải cách chức cấp ủy
viên cao nhất hoặc khai trừ thì do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của
cấp ủy cấp cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu phải cách chức
cấp ủy viên ở một cấp ủy cấp dưới thì do ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên
đó quyết định.
3. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy,
giữ nhiều chức vụ, bị kỷ luật cách chức một chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ
trước đó, thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét các
chức vụ khác, có thể cách chức hoặc cho thôi giữ một, một số hoặc tất cả các chức
vụ khác.
4. Việc kỷ luật đối với ủy viên ủy
ban kiểm tra là cấp ủy viên tiến hành như đối với cấp ủy viên. Nếu ủy viên ủy
ban kiểm tra không phải là cấp ủy viên thì việc kỷ luật khiển trách, cảnh cáo
tiến hành như đối với cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý; trường hợp kỷ luật
cách chức, khai trừ do cấp ủy cùng cấp quyết định.
5. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách
chức thì phải kỷ luật cách chức, không để thôi giữ chức, không chấp nhận cho
rút khỏi cấp ủy.
Điều 15. Trình tự,
thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật
1. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức
đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải
bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín.
2. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm
không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định.
3. Cách tính số phiếu biểu quyết
3.1. Kết quả biểu quyết quyết định
các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo
quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức
kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy
định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.
3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị
kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh
cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số
đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.
3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải
được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng
đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức
đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.
3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng
phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị,
cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành
viên.
3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định
ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu
quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:
- Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính
thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu
sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt
đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời,
đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu
quyết thì vẫn tính.
- Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc
ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số
thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng
tạm thời không có mặt tại hội nghị, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt).
Điều 16. Hiệu lực
quyết định kỷ luật
1. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên
vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định (trừ quyết định kỷ luật thuộc
thẩm quyền của chi bộ).
2. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối
với đảng viên vi phạm của chi bộ có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả
biểu quyết quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ
luật giao cho đảng viên bị kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Quyết định kỷ
luật của chi bộ (trong đảng bộ bộ phận, trong đảng bộ cơ sở), của ủy ban kiểm
tra đảng ủy cơ sở được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái. Đảng
ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp không phải ra quyết định chuẩn y.
3. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi
ký quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải kịp thời
công bố (trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố) chậm nhất
15 ngày kể từ ngày ký. Tổ chức đảng cấp dưới được ủy quyền chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày nhận được ủy quyền phải công bố quyết định cho tổ chức đảng, đảng viên
bị kỷ luật hoặc khiếu nại kỷ luật. Nếu quá hạn trên phải báo cáo ngay với cấp
có thẩm quyền quyết định.
4. Đề nghị của cấp dưới về kỷ luật
cách chức, khai trừ đối với đảng viên và giải tán đối với tổ chức đảng nếu chưa
được tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định và công bố thì đảng viên đó vẫn được
sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng đó vẫn được hoạt động.
5. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật
tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp
trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng
thì phải báo cáo các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
6. Quyết định của cấp trên về kỷ luật
tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ
chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp ủy
có thẩm quyền quyết định.
7. Quyết định kỷ luật, quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm phải được
giao cho tổ chức đảng và đảng viên vi phạm để chấp hành. Nếu cần thông báo rộng
hơn thì do cấp ủy hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với đảng viên quyết
định.
8. Phạm vi thông báo các quyết định
thi hành kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với đảng viên là
cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý do cấp ủy hoặc
ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.
9. Đảng viên bị kỷ luật cách chức,
bao gồm cả chức vụ do đại hội, cấp ủy, ủy ban kiểm tra bầu, do chỉ định hoặc bổ
nhiệm, trong vòng một năm kể từ ngày công bố quyết định, không được bầu vào cấp
ủy, không được chỉ định, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
10. Sau một năm kể từ ngày công bố
quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định
kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức
đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không
có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm
dứt hiệu lực.
11. Trường hợp quyết định thay đổi
hình thức kỷ luật thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ
luật đầu tiên có hiệu lực.
Điều 17. Về thi
hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật
1. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định giữ, bắt, khám xét khẩn cấp, khởi tố bị can hoặc bản án có hiệu lực pháp
luật đối với công dân là đảng viên thì chậm nhất là 3 ngày, thủ trưởng cơ quan
đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng
viên đó.
2. Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc
bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp
luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và
xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết
luận hoặc tuyên án của toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không
cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý
kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của toà án hoặc kết luận của cơ quan
thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật
xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó.
3. Đảng viên có vi phạm bị truy nã hoặc
bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng
có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên trong danh sách đảng viên (đối với
đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có
thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên đảng viên thông báo bằng văn bản
cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt và các tổ chức đảng nơi đảng viên đó là
thành viên. Đảng viên, cấp ủy viên bị toà án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình
phạt cải tạo không giam giữ, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức đảng
có thẩm quyền phải quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy viên
trở lại sinh hoạt cấp ủy và xem xét để quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy
trình.
4. Đảng viên bị xử oan, sai đã được
toà án quyết định hủy bỏ bản án hoặc thay đổi mức án, cơ quan có thẩm quyền
đình chỉ vụ án thì các tổ chức đảng có thẩm quyền phải kịp thời xem xét lại quyết
định kỷ luật đối với đảng viên đó, kể cả trường hợp đã chết.
Điều 18. Về kỷ
luật giải tán tổ chức đảng
1. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi
tổ chức đảng đó có hành động chống đối quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng
hoặc pháp luật của Nhà nước.
2. Những tổ chức đảng vi phạm một
trong các nội dung sau đây thì giải tán
a) Có hành động chống đối quan điểm,
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng với các hành vi cụ thể như: Tổ chức,
kích động, xúi giục, cưỡng bức quần chúng mít tinh, biểu tình trái với quy định
của pháp luật; xuyên tạc sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận vai trò lãnh đạo
của Đảng; có hành động cụ thể chống Đảng.
b) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật Nhà nước với các hành vi
như: Bỏ ba kỳ liên tiếp không sinh hoạt; cố ý không chấp hành Điều lệ Đảng, nghị
quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách, các nguyên tắc, quy chế, quy định, quyết
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chia rẽ bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng,
không còn vai trò và tác dụng lãnh đạo đối với địa phương, đơn vị.
3. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán,
cấp ủy cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng
cho số đảng viên còn lại.
4. Đối với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét xử lý kỷ luật những
thành viên của tổ chức đảng đó và chỉ định cấp ủy, cấp ủy bầu ban thường vụ cấp
ủy, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
Điều 19. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo
1. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy
ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên
thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết
tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm
vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý.
2. Trường hợp đảng viên là cấp ủy
viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị
tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện
như đang đương chức.
Điều 20. Nguyên
tắc giải quyết tố cáo
1. Khi nhận được tố cáo, cơ quan nhận
đơn phải phân loại, giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc phối
hợp với các tổ chức đảng có thẩm quyền để giải quyết; nếu không thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan mình thì chuyển đến các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết các đơn tố cáo.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo: Chậm
nhất 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương trở xuống; 180
ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được tố cáo (gửi, tố cáo trực tiếp
hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến).
Trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể
gia hạn giải quyết tố cáo nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải thông báo cho
người tố cáo, người bị tố cáo, tổ chức có liên quan biết. Sau khi giải quyết
xong, phải thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình
thức thích hợp.
3. Trường hợp tố cáo có liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành, ủy ban kiểm tra báo cáo cấp ủy cùng cấp chỉ đạo phối hợp
giải quyết.
4. Trường hợp người tố cáo xin rút nội
dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội
dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe doạ, ép buộc,
mua chuộc.
5. Tổ chức đảng quản lý đối tượng bị
tố cáo phải bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong việc giám
sát, tố cáo, phản ảnh về tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Phối hợp
và thực hiện yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trong thời
gian đang giải quyết, chưa kết luận thì tổ chức đảng quản lý đảng viên phải bảo
đảm các quyền của đảng viên, của tổ chức đảng bị tố cáo; giáo dục và tạo điều
kiện để đảng viên, tổ chức đảng thực hiện nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng
giải quyết tố cáo.
6. Những người lợi dụng việc tố cáo để
xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối
nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy
định của Đảng và pháp luật Nhà nước.
7. Không giải quyết đơn tố cáo nặc
danh, giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không rõ nội dung và đơn tố cáo có
tên đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận hoặc đã có thông báo không xem
xét, giải quyết; đơn tố cáo do người tố cáo đã tự nguyện rút đơn nay tiếp tục tố
cáo lại nhưng không có thêm nội dung, tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản
chất sự việc; đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để
thẩm tra, xác minh; đơn tố cáo có tên nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng,
phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải
do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký
tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự.
Nếu đơn tố cáo giấu tên, mạo tên
nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm
tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố
cáo.
8. Tổ chức đảng và đảng viên nhận được
tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện
đúng quy định của Đảng, Nhà nước và có biện pháp bảo vệ người tố cáo. Không để
người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với mình. Không để người tố cáo
hoặc người có liên quan đến tố cáo giải quyết tố cáo.
9. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy
ban kiểm tra các cấp giải quyết tố cáo phải xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm những
trường hợp sau: Truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, không xem
xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố
cáo; để lộ tên người tố cáo cho đối tượng bị tố cáo biết, để lộ tên người tố
cáo, nội dung tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để
xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo mang tính bịa đặt, đả kích, gây dư luận xấu
đối với người khác.
Điều 21. Nội
dung tố cáo phải giải quyết
1. Đối với tổ chức đảng: Những nội
dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đoàn kết nội bộ.
2. Đối với đảng viên: Những nội dung
liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện
nhiệm vụ đảng viên; việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; về nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
3. Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm
tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ
chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI KỶ LUẬT ĐẢNG
Điều 22. Thẩm
quyền, trách nhiệm
1. Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật
đảng được tiến hành từ ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp
cơ sở trở lên.
2. Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy
là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định
kỷ luật của ủy ban kiểm tra cùng cấp.
3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp
giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo, cách chức; Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình
thức kỷ luật khai trừ do cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống
quyết định.
4. Đối với các hình thức kỷ luật do
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương
quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Ban Chấp hành Trung ương là cấp quyết
định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu
kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Việc tính số phiếu biểu quyết để
quyết định hình thức kỷ luật thực hiện như quy định tại Khoản 3.1, Điều 15 của
Quy định này.
Điều 23. Nguyên
tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Nghiêm cấm các hành vi cản trở,
không xem xét, giải quyết khiếu nại. Không khiếu nại vượt cấp khi chưa giải quyết
xong. Không gửi đơn khiếu nại đến nhiều cấp, đến các tổ chức và cá nhân không
có thẩm quyền giải quyết. Không khiếu nại hộ.
2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ
luật. Khi tổ chức đảng cấp trên tiến hành giải quyết khiếu nại, các tổ chức đảng
cấp dưới phải nghiêm túc xem xét lại quyết định của mình và chấp hành nghiêm
quyết định giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng cấp trên.
3. Tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng
viên khiếu nại phối hợp với ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy để
giải quyết khiếu nại; giáo dục và tạo điều kiện để người khiếu nại thực hiện đầy
đủ các yêu cầu của ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy; chấp hành
nghiêm yêu cầu, kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của ủy ban kiểm
tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên.
Điều 24. Phạm
vi, đối tượng giải quyết khiếu nại
1. Giải quyết khiếu nại về nội dung
vi phạm, hình thức kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục, quy
trình, thẩm quyền thi hành kỷ luật mà đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại. Trong
quá trình giải quyết, nếu phát hiện đảng viên khiếu nại có dấu hiệu vi phạm hoặc
có đơn tố cáo thì cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, quyết định.
2. Đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại
chưa được giải quyết hoặc đang giải quyết đã qua đời thì tổ chức đảng vẫn xem
xét, giải quyết; nếu thân nhân (cha, mẹ; vợ hoặc chồng; con; anh, chị, em ruột)
đề nghị cho biết kết quả thì thông báo kết quả giải quyết khiếu nại bằng văn bản
cho tổ chức đảng nơi cư trú và thân nhân người đó biết.
3. Không giải quyết những trường hợp
khiếu nại sau: Quá thời hạn khiếu nại theo quy định; đang được cấp trên có thẩm
quyền giải quyết; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận, quyết định;
bị toà án quyết định hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên chưa được toà
án có thẩm quyền quyết định hủy bỏ bản án; khiếu nại hộ, khiếu nại khi chưa nhận
được quyết định kỷ luật bằng văn bản của tổ chức đảng có thẩm quyền; từ chối nhận
quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
Điều 25. Thẩm
quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá kỷ luật
Ủy ban kiểm tra đảng ủy, ban thường vụ
đảng ủy hoặc đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc
xoá bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên, tổ chức đảng do tổ chức đảng cấp dưới
quyết định. Trường hợp phải thay đổi bằng hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá
thẩm quyền phải báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định.
Điều 26. Thời
gian khiếu nại, thời gian giải quyết khiếu nại và thời gian chuyển đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật
không đồng ý với quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật
có quyền khiếu nại lên các tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền giải quyết (nêu
tại Điều 22 của Quy định này). Thời hạn khiếu nại trong vòng 30 ngày, tính từ
ngày nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn
cứ biên bản công bố) đến ngày đảng viên bị kỷ luật gửi đơn khiếu nại trực tiếp
hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến.
2. Khi nhận được khiếu nại kỷ luật đảng,
cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu
nại biết; hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng quy định của Đảng. Chậm nhất
90 ngày đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương trở xuống; 180
ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại (gửi trực tiếp hoặc
theo dấu bưu điện chuyển đến) phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng,
đảng viên khiếu nại biết. Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong thì
được gia hạn nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải có văn bản thông báo cho
người khiếu nại biết.
3. Tổ chức đảng khi nhận được khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất 5 ngày phải chuyển cho tổ chức
đảng có thẩm quyền giải quyết, đồng thời báo cho người khiếu nại biết.
4. Trong trường hợp bất khả kháng,
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời gian quy định
thì thời gian bất khả kháng đó không được tính vào thời gian khiếu nại.
Điều 27. Trình tự,
thủ tục, phương pháp tiến hành
1. Sau khi xem xét, kết luận, tổ chức
đảng phải biểu quyết bằng phiếu kín quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Trường
hợp biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật cụ thể không đủ số phiếu theo quy định
thì báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm
quyền giải quyết của ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (kể cả Ban Bí thư, Bộ
Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương) thì ủy ban kiểm tra phối hợp với văn phòng
cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp hoặc các tổ chức
đảng có liên quan giúp ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (ở Trung ương là Ban Bí
thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương) lập đoàn giải quyết khiếu nại.
Đoàn giải quyết khiếu nại có trách nhiệm giải quyết và chuẩn bị hồ sơ vụ việc
khiếu nại trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Ủy ban kiểm tra sau khi giải quyết
khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Ban thường vụ
cấp ủy sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo cấp ủy cùng cấp.
4. Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm xem
xét khiếu nại kỷ luật đảng của đảng viên do chi bộ quyết định nhưng không có
quyền chuẩn y hoặc thay đổi, xoá bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị ủy ban kiểm
tra đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
Chương VI
ĐÌNH CHỈ SINH HOẠT
ĐẢNG
Điều 28. Trường
hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng
1. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng
viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức
đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức
đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.
2. Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu
vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động
của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền
ra quyết định truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng; cấp ủy viên bị
đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; cấp ủy viên bị
khởi tố thì phải đình chỉ sinh hoạt cấp ủy nhưng vẫn được sinh hoạt đảng.
3. Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm
nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động
của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt
động.
Điều 29. Thẩm
quyền đình chỉ sinh hoạt đảng
1. Đối với tổ chức đảng
1.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ
hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
1.2. Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ
mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức
đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng
viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng.
Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt,
tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp
hành.
2. Đối với đảng viên
2.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ
sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng
viên đó.
2.2. Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện,
quận và tương đương trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp
ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản
lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy
viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy
viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
3. Đối với cấp ủy viên
3.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ
sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy
viên đó.
3.2. Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc
đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị,
cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp
ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách
chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.
Điều 30. Thủ tục
đình chỉ sinh hoạt đảng
1. Trường hợp đặc biệt, đối với những
vụ việc đang trong quá trình điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhận thấy
đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dấu hiệu
vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết
luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy,
tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng viên
đó đang đảm nhiệm; đồng thời, giao trách nhiệm cho ban cán sự đảng, đảng đoàn
hoặc cấp ủy quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ
chức chính trị - xã hội quyết định đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể
theo thẩm quyền.
2. Sau khi kết thúc điều tra, kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán nếu đảng viên đó vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy
định của pháp luật; đồng thời phải xem xét, thi hành kỷ luật về đảng. Nếu đảng
viên đó không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức thì khôi phục lại chức
vụ đã đình chỉ hoặc bố trí công tác khác.
3. Trường hợp tổ chức nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể đối
với đảng viên thì thủ trưởng hoặc cấp ủy, tổ chức đảng trong cơ quan của đảng
viên đó phải kịp thời thông báo (chậm nhất là 5 ngày) cho ủy ban kiểm tra cùng
cấp để đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đình chỉ
sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ chức vụ về đảng mà đảng viên đó
đang đảm nhiệm.
4. Trong thời gian đảng viên bị đình
chỉ sinh hoạt đảng, chức vụ; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức
đảng bị đình chỉ hoạt động phải chấp hành nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng
có thẩm quyền (tường trình sự việc, tự kiểm điểm về những vi phạm, thực hiện
các nhiệm vụ được giao,...); được đề đạt ý kiến của mình nhưng không được lấy
danh nghĩa tổ chức đảng hoặc danh nghĩa cấp ủy viên, danh nghĩa chức vụ đã bị
đình chỉ để điều hành công việc.
5. Ủy ban kiểm tra của cấp ủy kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy,
đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp;
giúp cấp ủy làm các thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ
hoạt động của tổ chức đảng theo đúng quy định.
Điều 31. Thời hạn
đình chỉ sinh hoạt, hoạt động
1. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng
và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn
đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với
tổ chức đảng không quá 90 ngày.
2. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của
đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh
hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của
pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
3. Thủ trưởng của cơ quan pháp luật
có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là
đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3
ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của
cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.
Điều 32. Việc
quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy
và tổ chức đảng trở lại hoạt động
1. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải
xem xét, kết luận rõ nội dung vi phạm của đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ
sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động để quyết định
cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt, tổ chức đảng trở lại hoạt động và
xem xét, xử lý kỷ luật đảng bằng hình thức phù hợp; kịp thời chỉ đạo việc xem
xét, xử lý kỷ luật về chính quyền, về đoàn thể. Trường hợp không thuộc thẩm quyền
thì chỉ đạo hoặc kiến nghị các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Khi đảng viên, kể cả cấp ủy viên
không còn bị tạm giam và không bị truy tố, chậm nhất là 5 ngày, đảng viên là thủ
trưởng của cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đảng ở các cơ quan pháp luật có trách
nhiệm chỉ đạo thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của
cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó để xem xét việc quyết định cho đảng
viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng và xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Trường
hợp đình chỉ điều tra thì quyết định cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy.
Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc
không bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định
cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy.
Điều 33. Thủ tục
ra quyết định trở lại sinh hoạt, hoạt động
Tổ chức đảng nào quyết định đình chỉ
sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình
chỉ hoạt động của tổ chức đảng thì tổ chức đảng đó quyết định cho đảng viên, cấp
ủy viên, tổ chức đảng trở lại sinh hoạt, hoạt động. Ủy ban kiểm tra giúp cấp ủy
chuẩn bị văn bản, quyết định các trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp ủy.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Cấp ủy, tổ chức đảng
các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 35. Ban Bí thư hướng dẫn cụ
thể một số nội dung thực hiện Quy định này.
Điều 36. Quy định này có hiệu lực
thi hành từ ngày ký, thay thế Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp
hành Trung ương khoá XII thi hành Chương
VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|