Lái xe đạp có được sử dụng điện thoại di động không? Lái xe đạp mà sử dụng điện thoại thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển xe đạp thì có được phép sử dụng điện thoại di động hay không? Nếu không thì bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Điều khiển xe đạp mà sử dụng điện thoại nếu bị bắt thì có bị tạm giữ xe hay không?

Lái xe đạp có được sử dụng điện thoại di động không?

Căn cứ Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.
...

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
...
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Như vậy, theo các quy định trên thì người lái xe đạp không được sử dụng điện thoại di động khi tham gia giao thông.

Lưu ý: Người lái xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Lái xe đạp có được sử dụng điện thoại di động không? Lái xe đạp mà sử dụng điện thoại thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Lái xe đạp có được sử dụng điện thoại di động không? Lái xe đạp mà sử dụng điện thoại thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Lái xe đạp mà sử dụng điện thoại thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
...

Như vậy, theo quy định trên, lái xe đạp mà sử dụng điện thoại thì người lái xe đạp có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Lái xe đạp mà sử dụng điện thoại thì có bị tạm giữ xe đạp hay không?

Căn cứ Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính như sau:

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
...

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp lái xe đạp mà sử dụng điện thoại thì có thể bị tạm giữ xe đạp trong các trường hợp sau:

- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;

- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giới thiệu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15
Pháp luật
Đề xuất phạt tới 1 triệu đồng khi chở trẻ em dưới 10 tuổi ngồi hàng ghế trước xe ôtô tại Dự thảo thế nào?
Pháp luật
10 công trình an toàn giao thông đường bộ từ ngày 01/1/2025 gồm những gì? Xây dựng, lắp đặt, bố trí công trình ra sao?
Pháp luật
04 trường hợp được lái xe tống 3 từ 1/1/2025 tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 như thế nào?
Pháp luật
Năm 2025 bổ sung 04 trường hợp không được vượt xe khi tham gia giao thông như thế nào? Có gì khác so với hiện nay không?
Pháp luật
Thả rông trâu bò gây tai nạn giao thông chủ vật nuôi có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Pháp luật
Xe máy vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì có bị tước bằng lái xe hay không?
Pháp luật
Năm 2025 không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí nào theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?
Pháp luật
Các dự án xây dựng công trình nào trên đường thủy nội địa phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa là mẫu nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn giao thông
184 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An toàn giao thông

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 20 văn bản về an toàn giao thông mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào