Khu công nghệ cao là gì? Hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm những loại hình nào theo quy định pháp luật năm 2024?
Khu công nghệ cao là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về khu công nghệ cao như sau:
Khu công nghệ cao
1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Như vậy, khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Đồng thời căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;
- Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
Khu công nghệ cao là gì? Hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm những loại hình nào? (Hình từ Internet)
Khu công nghệ cao có những loại hình hoạt động nào?
Theo Điều 27 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao như sau:
- Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao;
- Ứng dụng công nghệ cao;
- Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
- Đào tạo nhân lực công nghệ cao;
- Hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ cao, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao;
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao;
- Cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Thành lập khu công nghệ cao cần đáp ứng những điều kiện gì?
Theo khoản 3 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định điều kiện thành lập khu công nghệ cao được quy định như sau:
- Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ nêu trên;
- Có quy mô diện tích thích hợp, địa điểm thuận lợi về giao thông và liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
- Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao.
Dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao cần đáp ứng những nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
- Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008;
- Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng;
- Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan;
- Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.
- Ưu tiên các dự án đầu tư có suất vốn đầu tư (chi phí đầu tư dự án tính trên một đơn vị diện tích đất) cao hơn suất vốn đầu tư trung bình trong phân khu chức năng đó.
- Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình quy định tại khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31, khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 33 Nghị định 10/2024/NĐ-CP.
Theo đó ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình, cụ thể là:
+ Dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tại khu công nghệ cao;
+ Dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao;
+ Dự án đầu tư cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
+ Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
+ Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể lấy từ đâu?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?