Không hòa giải ở cơ sở trong trường hợp nào? Chính sách Nhà nước về hòa giải ở cơ sở như thế nào?
Không hòa giải ở cơ sở trong trường hợp nào?
Hòa giải ở cơ sở được quy định tại Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
...
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP không hòa giải các trường hợp sau đây:
- Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
- Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP;
- Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP;
- Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, bao gồm:
Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Không hòa giải ở cơ sở trong trường hợp nào? Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để thực hiện hành vi nào? (hình từ internet)
Chính sách Nhà nước về hòa giải ở cơ sở như thế nào?
Chính sách Nhà nước về hòa giải ở cơ sở quy định tại Điều 5 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau:
(1) Khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các hình thức hòa giải thích hợp khác.
Khuyến khích những người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác.
(2) Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở.
(3) Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Ngoài ra, tại Điều 6 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 cũng quy định về việc Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở để biên soạn, phát hành tài liệu; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng về hòa giải ở cơ sở; sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc và hỗ trợ các chi phí cần thiết khác cho hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.
Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để thực hiện hành vi nào?
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở quy định tại Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau:
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở
1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.
2. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.
3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.
4. Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
5. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.
6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.
Như vậy, không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên sinh con thứ 3 có được giảm nhẹ kỷ luật Đảng không? Hình thức kỷ luật Đảng viên theo Quy định 69?
- Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân?
- Mẫu Quyết định xem xét (đề nghị) thi hành kỷ luật Đảng của Đảng ủy cơ sở? Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm là bao lâu?
- Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường? Tải về Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường?
- Mẫu Đề cương báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành đảng bộ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm kỳ mới?