Khi chấm dứt hợp đồng thương mại nhưng không thông báo đúng với thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng thì sẽ xử lý thế nào?

Cho tôi hỏi trường hợp trong hợp đồng thương mại có ghi muốn chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo trước 1 tháng. Nhưng bên kia không thông báo đúng theo thời gian đã thỏa thuận thì xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Nam ở Nghệ An.

Khi chấm dứt hợp đồng thương mại nhưng báo trước không đúng với thời gian đã thỏa thuận thì sẽ tiến hành phạt vi phạm thế nào?

Căn cứ Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm như sau:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm như sau:

Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Theo đó, mức phạt vi phạm khi có phát sinh vi phạm hợp đồng thương mại là không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Tuy nhiên để áp dụng được mức phạt này đối với hành vi thông báo chấm dứt hợp đồng không đúng thời hạn thỏa thuận thì bạn cần phải thỏa thuận trước về mức phạt trong hợp đồng.

Nếu bạn không thỏa thuận trước thì không thể yêu cầu bên kia chịu trách nhiệm phạt vi phạm.

Hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại (Hình từ Internet)

Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với hành vi chấm dứt hợp đồng thương mại nhưng báo trước không đúng với thời gian đã thỏa thuận được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại 2005 về bồi thường thiệt hại như sau:

Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Theo Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Theo Điều 304 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ chứng minh tổn thất như sau:

Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Theo quy định trên, mức yêu cầu bồi thường không có hạn chế tối đa nhưng bạn phải chứng minh việc thiệt hại thực tế tương ứng với mức bồi thường mà mình yêu cầu.

Về cách xử lý thì không có văn bản hướng dẫn cụ thể mà tùy vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng.

Nếu không có quy định này thì khi phát sinh sự việc, bạn có thể gửi thông báo yêu cầu đối tác thực hiện nghĩa vụ. Nếu họ vẫn không thực hiện thì lúc này đơn vị có quyền khởi kiện ra Tòa theo thủ tục tố tụng dân sự.

Những trường hợp nào được miễn trách nhiệm khi vi phạm trong hợp đồng thương mại?

Theo Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Như vậy, bên vi phạm hợp đồng thương mại sẽ được miễn trách nhiệm trong các trường hợp được quy định tại Điều 294 nêu trên. Và bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Hợp đồng thương mại Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng thương mại tại đây.
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hình thức của các loại hợp đồng thương mại
Pháp luật
Mẫu hợp đồng kinh tế 2024 như thế nào? Tải về mẫu hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại năm 2024 ở đâu?
Pháp luật
Bên bán vi phạm cơ bản nghĩa vụ về thỏa thuận giao hàng từng phần trong hợp đồng thương mại, bên mua có được hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng đó?
Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng thương mại nếu bên bán giao thiếu hàng hóa so với thỏa thuận trong hợp đồng không?
Pháp luật
Trong hợp đồng thương mại bên bán giao hàng không đúng chất lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền tạm ngừng thanh toán tiền mua hàng không?
Pháp luật
Có được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng thương mại hay không?
Pháp luật
Những lưu ý khi ký tên và đóng dấu hợp đồng thương mại? Cấp số hợp đồng thương mại trước hay sau khi ký hợp đồng?
Pháp luật
Có mặc nhiên hủy bỏ hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hay không theo quy định?
Pháp luật
Sau khi hủy bỏ hợp đồng thương mại các bên không còn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nữa đúng không?
Pháp luật
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng thương mại, bên vi phạm có được gia hạn thực hiện nghĩa vụ không?
Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện khi có tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại mới nhất năm 2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thương mại
4,637 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào